Hội thảo “Miễn dịch dự phòng Viêm gan B và Globulin miễn dịch trong các bệnh lý hiếm gặp” tại TP. HCM 3/2014 | Công ty Dược Phẩm Bình Việt Đức


Trang chủ   Sự kiện  Hội thảo “Miễn dịch dự phòng Viêm gan B và Globulin miễn dịch trong các bệnh lý hiếm gặp” tại TP. HCM 3/2014

Hội thảo “Miễn dịch dự phòng Viêm gan B và Globulin miễn dịch trong các bệnh lý hiếm gặp” tại TP. HCM 3/2014

KEDRION

www.kedrion.com

TẦM NHÌN Everyone has the right to life, liberty and security of person*
(Tạm dịch: Mỗi người đều có quyền được sống, quyền tự do và quyền tự bảo vệ mình)
Với tính chất đặc thù tự nhiên của các sản phẩm mà Kedrion đã góp phần hỗ trợ con người, và cộng đồng giảm hoặc loại bỏ được những trở ngại khiến cho chúng ta không được tận hưởng những quyền trên. 
Kedrion giúp mang lại cho xã hội các quyền tự nhiên của con người (quyền được sống, quyền tự do và quyền tự bảo vệ mình) để chúng ta được sống trong những điều kiện tốt nhất có thể. Vì lý do này, chúng tôi thu thập, chuyển đổi, biến nguồn năng lượng thiết yếu đã được tạo ra và tái tạo lại để có thể hoạt hóa và sử dụng được, được bảo quản và vận chuyển theo mạch máu, để nó có thể truyền từ người này sang người khác, và nhờ đó tất cả mọi người đều có thể tận hưởng các quyền cơ bản của mình.
* Trích Universal Declaration of Human Rights, art. 3.

SỨ MỆNH

Kedrion sản xuất và cung cấp các chế phẩm từ huyết tương, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người.
Chúng tôi làm việc để duy trì các tiêu chuẩn công nghiệp hoàn hảo và sẽ không ngừng cải tiến, để giữ vững vị trí hàng đầu tại Ý và tăng thị phần trên thị trường toàn cầu. 
Chúng tôi làm việc để tăng cường vai trò của mình như là một đối tác được công nhận trong cộng đồng y tế, khoa học và các hiệp hội. 
Tham vọng của chúng tôi là tăng cường vai trò của mình trên vị thế toàn cầu như là đối tác chiến lược của hệ thống y tế của nhiều nước bằng cách hỗ trợ chuyển giao công nghệ cho những nước có định hướng sản xuất các chế phẩm từ huyết tương người. 
Kedrion mang đến phồn vinh cho các nhà đầu tư, cho nhân viên, cho cộng đồng, và Kedrion luôn kiên định với tầm nhìn và giá trị của mình, đó là trách nhiệm, sự minh bạch, sự tin tưởng và tôn trọng cho mọi người. 

GIỚI THIỆU

Viêm gan siêu vi B hiện đang được xem là một trong những dịch bệnh nguy hiểm tại Việt Nam. Theo thống kê, cứ 8 người thì có 1 người mắc Viêm gan B.Khoảng 10% các trường hợp bị viêm gan B cấp tính sẽ chuyển sang thể mạn tính. Người mang siêu vi ở thể không hoạt động này còn gọi là người lành mang mầm bệnh; điều quan trọng đây chính là nguồn lây truyền cho người khác qua quan hệ tình dục, đường máu, đặc biệt là từ mẹ truyền sang con. Theo thống kê sơ bộ, tỷ lệ phụ nữ Việt Nam có thai mang mầm bệnh viêm gan B chiếm 10-15% dân số và con của những bà mẹ này cũng sẽ nhiễm virus Viêm gan B với một tỷ lệ nhất định nếu như chúng không được dự phòng đầy đủ.  Miễn dịch dự phòng là biện pháp hiệu quả và kinh tế nhất để phòng ngừa bệnh viêm gan siêu vi B.

KHÁCH MỜI

Giáo sư Mario Rizzetto hiện là Giáo sư Chuyên ngành Tiêu hóa của Đại học Torino tại Ý. Ông từng là Cộng tác viên Nghiên cứu Khoa học của Phòng thí nghiệm Bệnh truyền nhiễm Khoa Viêm Gan tại Viện Quốc gia Bethesda của Mỹ, là Phó Giáo sư Chuyên ngành Tiêu hóa của Bệnh viện Mauriziano Umberto I, Torino và Bệnh viện San Giovanni Maggiore e della Città di Torino. Ông từng nhận được nhiều giải thưởng và huy chương Y khoa của nhiều nước trên thế giới (Giải thưởng về Nghiên cứu khoa học của Hiệp hội Nghiên cứu Gan Ý, Giải thưởng Kowsar về chuyên ngành Gan, Huy chương Ismar-Boas của Hiệp hội Các bệnh lý về Tiêu hóa và Chuyển hóa của Đức, Giải thưởng vinh danh của Hội nghiên cứu Gan Châu Âu,…). Ngoài ra, giáo sư Mario Rizzetto còn là thành viên Ban biên tập của nhiều tạp chí chuyên ngành trên thế giới (Journal of Hepatology, International Journal of Clinical and Laboratory Research, Liver Transplantation (US) Associate Editor, Journal of Preventive Medicine and Hygiene,…). Ông đã có 49 công trình nghiên cứu y khoa được đăng trên các tạp chí chuyên ngành của nhiều nước.

  1. Rizzetto, M.G. Canese, S. Aricò, O. Crivelli, C. Trepò, F. Bonino, G. Verme Immunofluorescence detection of a new antigen-antibody system (delta/anti-delta) associated with hepatitis B virus in liver and in serum of HBsAg carriers . Gut 18:997-1003, 1977.

  2. F. Bonino, F. Rosina, M. Rizzetto, R. Rizzi, E. Chiaberge, R. Tardanico, F. Callea, G. Verme. Chronic hepatitis in HBsAg carriers with serum HBV-DNA and anti-HBe.Gastroenterology, 90:1268-73, 1986.

  3. A. Marzano, M. Salizzoni, W. Debernardi-Venon, A. Smedile, A. Franchello, A. Ciancio, P. Piantino, AM. Barbui, E. David, F. Negro, M. Rizzetto. Prevention of hepatitis B virus recurrence in cirrhotic patients treated with Lamivudine before surgery and combined with passive immunoprophylaxis after liver transplantation. Journal of Hepatology 34:903-910, 2001.

  4. Ghisetti, A. Marzano, F. Zamboni, A. Barbui, A. Franchello, S. Gaia, G. Marchiaro, M. Salizzoni, M. Rizzetto. Occult hepatitis B virus infection in HbsAg negative patients undergoing liver transplantation: clinical significanceV. Liver Transplantation; 10:356-62, 2004.

  5. S.J. Hadziyannis, N.C. Tassopoulos, E. J. Heathcote, T.T. Chang, G. Kitis, M. Rizzetto, P. Marcellin, S.G. Lim, Z. Goodman, J. Ma, S. Arterburn, S. Xiong, G. Currie, C.L. Brosgart. Long-term therapy with adefovir dipivoxil for HBeAg-negative chronic hepatitis B.New England Journal Medicine. 2005; 352:2673-81.

  6. T.T. Chang, R.G. Gish, S.J. Hadziyannis, J. Cianciara, M. Rizzetto, E.R. Schiff, G. Pastore, B.R. Bacon, T. Poynard, S. Joshi, K.S. Klesczewski, A. Thiry, R.E. Rose, R.J. Colonno, R.G. Hindes A dose-ranging study of the efficacy and tolerability of entecavir in Lamivudine-refractory chronic hepatitis B patients. Gastroenterology. 2005; 129:1198-209.

  7. S.J. Hadziyannis, N.C. Tassopoulos, E.J. Heathcote, T.T. Chang, G. Kitis, M. Rizzetto, P. Marcellin, S.G. Lim, Z. Goodman, J. Ma, C.L. Brosgart, K. Borroto-Esoda, S. Arterburn, S.L. Chuck. Long-term therapy with adefovir dipivoxil for HBeAg-negative chronic hepatitis B for up to 5 years. Gastroenterology; 131:1743-1751, 2006.

  8. Carosi G, Rizzetto M. Treatment of chronic hepatitis B: Recommendations from an Italian workshop. Dig Liver Dis. 2008; 40:603-17.

  9. Fasano M, Lampertico P, Marzano A, Di Marco V, Anna Niro G, Brancaccio G, Marengo A, Scotto G, Rossana Brunetto M, Battista Gaeta G, Rizzetto M, Angarano G, Santantonio T. HBV DNA suppression and HBsAg clearance in HBeAg negative chronic hepatitis B patients on lamivudine therapy for over 5 years. J Hepatol., 2012 Jun; 56:1254-8.

  10. Marengo A, Bitetto D, D’Avolio A, Ciancio A, Fabris C, Marietti M, Toniutto P, Di Perri G, Rizzetto M, Marzano A. Clinical and virologic response to entecavir in HBV related chronic hepatitis or cirrhosis: data from the clinical practice in a single centre cohort.Antivir Ther. 2013; 18: 87-94.

CHƯƠNG TRÌNH

Ngày 22 tháng 3 năm 2014

    •   08:30 –   09:00 Đón tiếp đại biểu 
    •   09:00 –   09:10 Phát biểu khai mạc của PGS. TS. Vũ Thị Nhung – Chủ tịch Hội phụ sản Tp.HCM
    •   09:10 –   09:20 Phát biểu của Đại diện công ty TNHH Bình Việt Đức – Ông Ngô Đức Bình
      Giới thiệu tập đoàn Kedrion  –  TS. Lorenzo Martini
    •   09:20 –   09:45 Thông tin chung về Viêm gan siêu vi – BSCKII. Nguyễn Hữu Chí 
    •   09:45 –   10:20 Dịch tễ học và Tiến trình tự nhiên của bệnh Viêm gan B
      và dự phòng lây nhiễm dọc của bệnh Viêm gan B – GS. Mario Rizzetto
    •   10:40 –   10:55 Cập nhật thông tin về xử trí trong Viêm gan siêu vi B và thai kỳ  – PGS. TS. Vũ Thị Nhung
    •   10:55 –   11:10 Phòng ngừa Viêm gan siêu vi B do lây truyền từ mẹ sang trẻ sơ sinh  – PGS. TS. Ngô Minh Xuân
    •   11:10 – 11:30   Huyết thanh đặc hiệu kháng Viêm gan B tiêm bắp  
      Sử dụng globulin miễn dịch truyền tĩnh mạch trong bệnh lý suy giảm miễn dịch nguyên phát
      và bệnh Kawasaki
       Kedrigamma 50g/l dung dịch globulin miễn dịch truyền tĩnh mạch – TS. Elisabeth Clodi
    • 11:30 –   12:00 Hỏi đáp 
    • 12:00  Tiệc trưa

ĐỊA ĐIỂM

Khách sạn Equatorial
242 Trần Bình Trọng, Tp. HCM, Việt Nam
Điện thoại: (848) 3 8397 777
Website: www.equatorial.com/hcm/   
Email: info@hcm.equatorial.com 
 

THƯ VIỆN

Tài Liệu

  1. BS. NGUYEN HUU CHI – Tong quan VGSV 2014
  2. PROF. MARIO RIZZETTO – HBV epidemiology and Natural history and Prophylaxis of vertical HBV transmission
  3. PGS.TS.VU THI NHUNG – Cap nhat thong tin ve xu tri trong VGSV B thai ky
  4. PGS.TS. NGO MINH XUAN – Phong ngua VGB do lay truyen tu me sang con
  5. DR. ELISABETH CLODI – IMMUNOHBs Hepatitis B Hyperimmunoglobulins for intramuscular administration
  6. DR. ELISABETH CLODI – Use of Intravenous Immunoglobulins in Primary Immunodeficiencies and Kawasaki Disease
  7. DR. ELISABETH CLODI – KEDRIGAMMA 50 gl Human normal immunoglobulin solution for intravenous infusion

– Vui lòng đăng nhập để tải tập tin. Hoặc click ở đây để liên hệ với chúng tôi.

HỎI ĐÁP

Q 1) Có nên thử hết HbsAg, HbeAg, HbcAg ngay lần khám thai đầu tiên hay không hay chờ kết quả của HbsAg rồi mới thử các loại sau?
A First take HBsAg. Test for HBeAg only if HBsAg positive
  Đầu tiên kiểm tra HBsAg. Chỉ nên kiểm tra HBeAg nếu như HBsAg dương tính
   
Q 2) Mẹ có HBV có nên cho bú mẹ liền sau sanh hay đợi sau khi chủng ngừa mới được bú (bú liền sau chích ngừa hay đợi bao lâu sau chích ngừa mới được bú mẹ)?
A Infants of HBV + mothers can be breastfed immediately
  Trẻ sinh ra từ các bà mẹ có HBV (+) có thể được cho bú mẹ ngay lập tức
   
Q 3) Mẹ nhiễm HbsAg (+). Vậy có cần thiết cho mẹ thử HbeAg không?
A Necessary to check in order to establish infectivity, HBeAg + mothers are at the higher risk of transmitting HBV to the offspring
  Cần kiểm tra để thiết lập tính nhiễm, các bà mẹ HBeAg (+) có nguy cơ cao truyền nhiễm HBV sang con.
   
Q 4) Nếu 1 đứa trẻ đã chích ngừa đủ các mũi vaccine Viêm gan B trong chương trình tiêm chủng mở rộng, lớn lên có phải chích nhắc lại?
  No, there is no need of booster doses if they received vaccination at birth or as adolescents 
A Không cần phải tiêm liều nhắc lại nếu một người đã được tiêm vaccin phòng ngừa lúc mới sinh hay lúc thanh niên
Q 5)  Đối với người lớn khi đã tiêm ngừa đủ liều vaccin HBV thì lượng AntiHBs bao nhiêu là đủ bảo vệ?
A If adults received HBV primary vaccination course as neonates or adolescent they do not need any booster dose; if they were vaccinates as adults, levels of anti-HBs above 10 mIU/mL are considered protective.
Q 6)  Nếu HbsAg (+) thì phải làm HBV_DNA như vậy xét nghiệm HbeAg có cần thiết không?
A If quantification of HBV-DNA is available, checking for HBeAg is not necessary
  Nếu có thể định lượng được HBV-DNA thì việc kiểm tra HBeAg là không cần thiết
Q 7) BN đang điều trị kháng virus HBV mà có thai => có tiếp tục điều trị thuốc kháng virus hay không? Nếu điều trị có ảnh hưởng cho thai không?
A Therapy should be continued. It seem more dangerous for the foetus to interrupt therapy, so that mothers have a flare of hepatitis which can compromise the foetus than the possible effects of therapy on foetal development.
Q 8) Sản phụ có nồng độ virus cao HBV_DNA > 106, điều trị thuốc kháng virus, uống Tenofovir từ tuần 28  và ngưng thuốc 1 tháng sau sinh, trước khi ngưng thuốc có thử lại HBV_DNA? Nếu vẫn còn cao thì phải điều trị cho bệnh nhân?
A Treatment with Tenofovir from 28 weeks pre- to 1 month after therapy makes sense only for the highly, viremic HBsAg + mother who is healthy to prevent transmission to the newborn; measuring HBV-DNA after delivery is irrelevant. If she has liver disease she should be treated accordingly.
Q 9) Phụ nữ 32 tuổi, khỏe mạnh, có HbsAg (+)và HbeAg trên 20 năm, AST và Alt bình thường => có nên điều trị với Interferon?
A Treatment with IFN is not indicated.
Q 10) Triệu chứng của bệnh Viêm gan B ở trẻ sơ sinh.
A Most usually they have no symptom, they become “asymptomatic” carriers of the HBsAg; ALT/AST may remain normal for many years.
Q 11) Có cần định lượng nồng độ HBV của người mẹ ngay lúc sinh để dựa vào nồng độ đó mà cho liều HBIG cho trẻ không? Tại sao?
A  No, the dosage of HBIG is uniform.
Q 12) Tại sao không cho chích đại trà HBIG ở trẻ sơ sinh bởi vì trẻ có thể dễ bị lây nhiễm từ các nguồn khác như: người tiếp xúc (NVYT), người trong gia đình bị lây nhiễm, dịch tiết từ người nằm lân cận…?
A The effect a shot of HBIG is transitory. There is not indication for pre-exposure prophylaxis. 
Q 13) Mẹ đang điều trị Viêm gan B có thai có tiếp tục điều trị hay phải ngưng điều trị chờ đến 28 tuần điều trị lại?
A She should continue, see answer 7
Q 14) Mẹ đang điều trị tốt, HBV_DNA < 106UI/ml. Đến 28 tuần có nên điều trị kèm hay phải thử lại HBV_DNA nếu> 106UI/ml thì mới điều trị.
A In my opinion, said Prof. Rizzetto, she should only be treated if she has HBV-DNA above 106 UI/ml (at least 107 UI ml). Standard perinatal prophylaxis is very effective for mothers with low-intermediate HBV-DNA titers.
Q 15) Các phụ nữ đang tiêm ngừa vaccin VGSV B theo lịch mà có thai thì có nên tiếp tục tiêm ngừa không?
A If the woman is at consistent risk f HBV infection the first two doses can be administered in pregnancy while the third one can be delyed after delivery. If there is no or low risk of  HBV exposure it is better stop the vaccination as a caution for all vaccines.
Q 16) Sản phụ HbsAg (+), HbeAg (+), men gan tăng, đang dùng Tenofovir từ lúc tuần 20 của thai kỳ (điều trị theo BV Nhiệt Đới). Khi sanh cho con bú mẹ được không? (Bé chủng ngừa HBIG theo phác đồ) nhưng khi đó buộc mẹ ngưng thuốc, như thế có tăng lây nhiễm qua tiếp xúc không? So với mẹ tiếp tục dùng thuốc và con không bú mẹ (mẹ có điều kiện nuôi con bằng sữa công thức)
  First question: It is not known. Tenofovir has been found in blood of lactating infants at low concentration. At this time, breastfeeding is not recommended. Second question: No, if the baby was given the prophylaxis schedule
Q 17) 2 nghiên cứu ở Ý và Bắc Kinh, thời điểm chọn lựa để chủng ngừa VGSV B (thụ động và chủ động) cho trẻ rất khác nhau. Cơ sở nào để chọn lựa thời điểm chủng ngừa này? Thuốc chủng ngừa ở những nghiên cứu này của hãng bào chế nào? Tai biến (nhẹ và nặng có thể tử vong) trong những nghiên cứu trên?
A The Italian and Beijing study used the same protocols the Beijing study with an additional HBIG doses a few weeks later. HBIG should be given immediately at birth followed by the first dose of vaccine within 24 hours of life. Recombinant HBV vaccines are used in Europe. In China, local HBIG were used (Chengdu Institute of biological products Hualan Biological Engineering) and the vaccine was hansenula yeast vaccine from Dalian Hissen Bio-Pharma
Q 18) Chỉ nên trì hoãn chích Vaccin hoặc HBIG ở những trường hợp cụ thể nào?
A Never delay if the mother is HBsAg positive 
Q 19) HBV có lây truyền qua sữa mẹ không? Có nên cho con bú mẹ có HbsAg và HbeAg (+) không sau khi đã tiêm HBIG và Vaccin.
A Breastfeeding is not a risk factor for mother to child HBV transmission under the recommended prophylaxis ( Chen X et al, PLos One, 2013; 8(1) :e55303. doi: 10.1371/journal.pone.0055303. Epub 2013 Jan 28. )
Q 20) Liều dùng HBIG và Vaccin hiệu quả nhất ở trẻ sơ sinh?
A  HBeAg: Immuno180 IU. + Vaccine
Q 21) Trong viêm gan B mạn tính đợt cấp ngoài việc sử dụng thuốc kháng virus tại sao không tiêm truyền ImmunoHBs?
A  Anti-HBs is not efficacious and potentially dangerous (formation of immunocomplexes) if the patient is HBsAg +
Q 22) Tiêm Vaccin VGB thì bao giờ có nồng độ kháng thể đạt được mức độ bảo vệ?
A Probably for ever, certainly for many years.

Bài viết khác