Trang chủ

Flumazenil 0.5mg/5ml

TÊN DƯỢC PHẨM

Flumazenil-hameln

Dung dịch tiêm, tiêm truyền Flumazenil 0,1mg/ml

THÀNH PHẦN

Mỗi ml chứa 0,1 mg flumazenil.

1 ống 5 ml chứa 0,5 mg flumazenil.

DẠNG BÀO CHẾ

Dung dịch thuốc tiêm và tiêm truyền sau khi pha loãng.

Dung dịch không màu trong suốt.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

Chỉ định điều trị

Flumazenil được chỉ định để đảo nghịch từng phần hay toàn diện tác dụng an thần trung ương của các benzodiazepine. Thuốc có thể được sử dụng trong gây mê và trong chăm sóc đặc biệt ở các trường hợp sau:

Trong gây mê:                                         

  • Chấm dứt các tác dụng gây ngủ an thần trong các trường hợp gây mê toàn thân được gây ra và/hoặc được duy trì bằng các benzodiazepine ở các bệnh nhân được nhập viện.
  • Đảo nghịch tính an thần của benzodiazepine trong các chẩn đoán ngắn hạn và các quy trình điều trị ở các bệnh nhân đi lại được hay đang nằm viện.

Các trường hợp chăm sóc đặc biệt:

  • Dùng trong sự đảo ngược đặc thù các tác dụng trung ương của các benzodiazepine, nhằm phục hồi ngay sự hô hấp.
  • Dùng để chẩn đoán và điều trị sự nhiễm độc hoặc quá liều chỉ với các benzodiazepine hoặc chủ yếu với các benzodiazepine.

Liều lượng và cách sử dụng

Nên sử dụng flumazenil qua đường tĩnh mạch do bác sĩ gây mê hay bác sĩ có kinh nghiệm thực hiện.

Flumazenil có thể được sử dụng như dịch truyền (xem Hướng dẫn sử dụng).

Flumazenil có thể kết hợp với các biện pháp hồi sinh khác.

 Người lớn:

Gây mê

Liều khởi đầu được khuyến cáo là 0,2 mg qua đường tĩnh mạch trên 15 giây. Nếu như mức độ ý thức không đạt được trong vòng 60 giây, một liều tiếp theo 0,1 mg có thể được tiêm và được lặp lại cách khoảng 60 giây, đến liều tối đa là 1,0 mg. Liều thông thường nằm giữa 0,3 đến 0,6 mg, nhưng có thể bị lệch tùy theo đặc điểm của bệnh nhân và của benzodiazepine được dùng.

 Điều trị tích cực:

Liều khởi đầu được khuyến cáo là 0,2 mg qua đường tĩnh mạch trên 15 giây. Nếu như mức độ ý thức không đạt được trong vòng 60 giây, một liều tiếp theo 0,1 mg có thể được tiêm và được lặp lại cách khoảng 60 giây, đến liều tối đa là 2 mg hoặc cho tới khi bệnh nhân thức tỉnh.

Nếu như tình trạng buồn ngủ tái phát, một liều truyền dịch từ 0,1 – 0,4 mg/giờ có thể hữu dụng. Mức độ tiêm truyền nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân để đạt được mức độ tỉnh táo mong muốn.

Nếu như tác dụng rõ ràng về mức độ ý thức và hô hấp không đạt được sau các liều lặp lại, nên xem xét đến việc nhiễm độc không do các benzodiazepine gây ra.

Nên ngưng truyền mỗi 6 giờ để xác định xem sự an thần có tái phát hay không.

Để tránh các triệu chứng cai nghiện ở các bệnh nhân được điều trị lâu dài với các benzodiazepine liều cao ở cơ sở chăm sóc đặc biệt, liều lượng flumazenil phải được chuẩn độ theo từng bệnh nhân và việc bơm tiêm phải được thực hiện từ từ. (xem Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng)

Người cao tuổi

 Vì không có số liệu về việc sử dụng flumazenil ở bệnh nhân cao tuổi, cần ghi nhận là những người ở độ tuổi này nói chung là nhạy cảm hơn đối với các tác dụng của thuốc và phải được điều trị với sự thận trọng cần thiết.

Trẻ em và trẻ vị thành niên (từ 1 đến 17 tuổi)

Để đảo ngược tình trạng an thần do benzodiazepine gây ra ở trẻ trên 1 tuổi, liều khuyến cáo khởi đầu là 0,01 mg/kg (đến 0,2 mg), được sử dụng qua đường tĩnh mạch ở trên khoảng thời gian 15 giây. Nếu sau khi chờ đợi 45 giây, mức độ ý thức mong muốn không đạt được có thể tiêm liều tiếp theo là 0,01 mg/kg (cho đến 0,2 mg) và nếu cần thiết được lặp lại ở khoảng cách 60 giây (cho đến tối đa 4 lần) đến một liều tối đa là 0,05 mg/kg hoặc 1 mg, tùy thuộc vào liều nào là thấp nhất. Cần chỉnh liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Không có số liệu về độ an toàn và mức độ hiệu quả của việc sử dụng lặp lại flumazenil ở trẻ em trong trường hợp tái an thần.

 Trẻ em dưới 1 tuổi

Không có các số liệu đầy đủ về việc sử dụng flumazenil ở trẻ em dưới 1 tuổi. Vì thế flumazenil chỉ được dùng cho trẻ dưới 1 tuổi nếu như tiềm năng mang lại lợi ích cho trẻ vượt trên khả năng gây rủi ro.

Bệnh nhân thiểu năng thận hoặc gan

Ở các bệnh nhân thiểu năng  gan, việc thanh thải flumazenil có thể bị chậm lại (xem phần Đặc điểm dược động học) và do đó khuyến cáo nên cẩn thận trong chuẩn độ liều lượng. Không cần phải điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân thiểu năng thận.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với flumazenil hoặc bất kỳ tá dược nào.
  • Các bệnh nhân đang sử dụng benzodiazepine nhằm kiểm soát tình trạng bị đe dọa đến tính mạng (v.d. kiểm soát áp lực nội sọ hoặc tình trạng động kinh).
  • Trong trường hợp ngộ độc hỗn hợp với benzodiazepine và các thuốc chống trầm cảm vòng ba và/hoặc vòng bốn, độc tính của các thuốc kháng trầm cảm có thể bị che lấp do các tác dụng bảo vệ của benzodiazepine.

Trong trường hợp có sự hiện diện của các triệu chứng tự quản (kháng cholinergic), thần kinh (rối loạn  cơ vận động) hoặc tim mạch do nhiễm độc vòng ba/vòng bốn, không nên sử dụng flumazenil để đảo ngược tác dụng của benzodiazepine.

Cảnh báo đặc biệt và thận trọng đặc biệt trong sử dụng

Khuyến cáo không nên sử dụng cho trẻ em ngoài những chỉ định về đảo ngược tác dụng an thần vì chưa hề có các nghiên cứu được kiểm chứng. Điều này cũng áp dụng cho trẻ dưới 1 tuổi.

  • Bệnh nhân cần phải được kiểm soát trong một khoảng thời gian thích hợp (ECG, mạch đập, định lượng ôxy huyết, các dấu hiệu về sự tỉnh táo của bệnh nhân và về sự sống còn như nhịp tim, nhịp hô hấp và huyết áp).
  • Đặc trưng của flumazenil là đảo ngược tác dụng của benzodiazepine. Vì vậy nếu như bệnh nhân không thức tỉnh, phải xét đến việc tìm một nguyên nhân khác.
  • Khi sử dụng trong gây mê vào cuối cuộc giải phẫu, không nên sử dụng flumazenil cho đến khi các tác dụng giãn cơ ngoại vi đã hoàn toàn được đảo ngược.
  • Vì tác dụng của flumazenil thường ngắn hơn tác dụng của benzodiazepine và tác dụng an thần có thể tái phát, nên theo dõi sát bệnh nhân, tốt hơn ở phòng chăm sóc đặc biệt, cho đến khi tác dụng của flumazenil có thể ước đoán đã mất đi.
  • Ở bệnh nhân có các rủi ro tăng cao, nên cân nhắc giữa các lợi ích về tác dụng an thần của benzodiazepine so với các mặt bất lợi của việc thức tỉnh nhanh. Ở các bệnh nhân (v.d. có vấn đề tim mạch) việc duy trì mức độ an thần nào đó sẽ tốt hơn là thức tỉnh hoàn toàn.
  • Nên tránh tiêm nhanh với liều cao (hơn 1 mg) flumazenil đối với các bệnh nhân được điều trị thường xuyên bằng benzodiazepine vì điều này sẽ gây ra các tác dụng cai nghiện.
  • Ở bệnh nhân bị lo sợ trước khi phẫu thuật hoặc có tiền sử về lo sợ thường xuyên hay từng thời kỳ, cần cẩn thận điều chỉnh liều lượng flumazenil.
  • Phải xét đến cơn đau hậu phẫu.
  • Ở bệnh nhân được điều trị lâu dài với benzodiazepine liều cao, cần cân nhắc lợi ích của việc dùng flumazenil so với nguy cơ của các triệu chứng cai nghiện. Nếu như các triệu chứng cai nghiện xảy ra mặc dù đã cẩn thận chuẩn độ liều lượng, một liều chuẩn độ theo cá nhân 5 mg diazepam hoặc 5 mg midazolam nên được tiêm chậm qua đường tĩnh mạch.
  • Vì lý do có khả năng xảy ra tái an thần và suy hô hấp ở trẻ trước đó đã được an thần bằng midazolam, nên theo dõi trẻ ít nhất là 2 giờ sau khi sử dụng flumazenil. Trong trường hợp sử dụng các benzodiazepine khác, thời gian cần theo dõi phải được điều chỉnh theo thời gian kéo dài đã được dự đoán từ trước.
  • Cho tới khi có các số liệu đầy đủ, không nên sử dụng flumazenil ở trẻ 1 tuổi hoặc nhỏ hơn trừ khi các nguy cơ đối với bệnh nhân (đặc biệt trong trường hợp quá liều) đã được cân nhắc so với với các lợi ích của liệu pháp.
  • Khuyến cáo không nên sử dụng tác nhân đối kháng ở bệnh nhân động kinh, trước đó đã được điều trị bằng benzodiazepine trong thời gian dài. Mặc dù flumazenil về thực chất cũng có các tác dụng chống động kinh, tác dụng đối kháng đột ngột có thể gây co giật ở các bệnh nhân động kinh.
  • Các bệnh nhân bị tổn thương não nghiêm trọng (và/hoặc có áp suất nội sọ không ổn định) khi nhận flumazenil – để đảo ngược các tác dụng của benzodiazepine – có thể bị tăng áp suất nội sọ.
  • Khuyến cáo không nên sử dụng flumazenil để điều trị chứng lệ thuộc-benzodiazepine hoặc để điều trị các hội chứng-kiêng benzodiazepine lâu dài.
  • Các cơn hốt hoảng đã được báo cáo sau khi bệnh nhân có tiền sử rối loạn hoảng loạn dùng flumazenil.
  • Vì lý do gia tăng về mức độ thường xuyên dung nạp và lệ thuộc benzodiazepine ở các bệnh nhân nghiện rượu và lệ thuộc các thuốc khác, nên chỉ sử dụng flumazenil một cách thận trọng với nhóm người này.
  • 1 ml dung dịch flumazenil thuốc tiêm chứa khoảng 3,7 mg sodium. Cần xem xét điều này đối với các bệnh nhân đang theo chế độ ăn kiêng có kiểm soát sodium.

Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác

Flumazenil đảo ngược các tác dụng lên hệ thần kinh trung ương của các benzodiazepine bằng cách cạnh tranh tương tác tại vị trí các thụ thể: Các tác dụng đối kháng không-benzodiazepine tác động thông qua thụ thể benzodiazepine, như zopiclone, triazolopyridazine và các loại khác cũng đối kháng với flumazenil. Tuy nhiên flumazenil không chẹn tác dụng của các loại thuốc khác không tác động qua con đường này. Tương tác với các thuốc trầm cảm tác động lên hệ thần kinh trung ương khác  chưa được tiến hành. Sự thận trọng đặc biệt là cần thiết khi sử dụng flumazenil trong các trường hợp quá liều do bất cẩn vì các tác dụng gây ngộ độc của các thuốc hướng thần khác (đặc biệt các thuốc kháng trầm cảm vòng ba) sử dụng đồng thời có thể gia tăng việc giảm tác dụng của benzodiazepine.

  Các tính chất dược động học của flumazenil không thay đổi khi kết hợp với các benzodiazepine như midazolam, flunitrazepam và lormetazepam. Flumazenil không ảnh hưởng đến các benzodiazepine về mặt dược động học.

   Mang thai và cho con bú sữa mẹ

Mặc dù các nghiên cứu ở động vật đã không cho thấy có bằng chứng gây ngộ độc trên phôi thai hoặc gây quái thai, các rủi ro có thể gây ra cho con người khi sử dụng flumazenil khi mang thai vẫn chưa được xác định (xem phần Số liệu về độ an toàn tiền lâm sàng). Vì thế, chỉ nên sử dụng flumazenil đối với phụ nữ mang thai nếu như khả năng mang lại lợi ích cho bệnh nhân vượt lên các nguy cơ tiềm ẩn cho bào thai.

Người ta không biết đến liệu flumazenil có tiết vào sữa mẹ hay không. Vì lý do này, việc cho con bú bằng sữa mẹ nên được cho ngưng trong vòng 24 giờ khi sử dụng flumazenil trong khi cho con bú. Việc sử dụng flumazenil trong trường hợp cấp cứu khi mang thai và cho con bú bằng sữa mẹ là không chống chỉ định.

Tác dụng trên khả năng điều khiển phương tiện giao thông và vận hành máy móc

Các bệnh nhân sử dụng flumazenil để đảo ngược các tác dụng an thần của benzodiazepine phải được cảnh báo không lái xe, không vận hành máy móc hoặc tham gia vào các hoạt động cần đến sự ráng sức về thể chất và tinh thần trong vòng ít nhất là 24 giờ, vì tác dụng của benzodiazepine có thể quay trở lại.

Các tác dụng không mong muốn

Rối loạn hệ miễn dịch

Phản ứng dị ứng

Thường xuyên(≥ 1 %, < 10 %)

Rối loạn tâm thần

Lo lắng*, cảm xúc không ổn định, buồn ngủ

Thường xuyên(≥ 1 %, < 10 %)

Rối loạn hệ thần kinh

Chóng mặt, nhức đầu, kích động*, rùng mình, khô miệng, thở sâu nhanh, rối loạn ngôn từ, dị cảm

Thường xuyên(≥ 1 %, < 10 %)

Co giật (ở bệnh nhân động kinh hoặc thiểu năng gan trầm trọng, chủ yếu sau thời gian dài điều trị bằng benzodiazepine hoặc nhiều lần lạm dụng thuốc).

Không thường xuyên (≥ 0.1 %, < 1 %)

Rối loạn thính giác

Thính giác bất bình thường

Không thường xuyên (≥ 0.1 %, <  1 %)

Rối loạn thị giác

Nhìn đôi, lác mắt, chảy nước mắt gia tăng

Thường xuyên(≥ 1 %, < 10 %)

Rối loạn tim

Đánh trống ngực*.

Thường xuyên(≥ 1 %, < 10 %)

Nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, ngoại tâm thu

Không thường xuyên (≥ 0.1 %, < 1 %)

Rối loạn mạch máu

Đỏ bừng, hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng, tăng huyết áp nhất thời (khi thức dậy)

Thường xuyên(≥ 1 %, < 10 %)

Rối loạn hô hấp, lòng ngực và trung thất

Khó thở, ho, nghẹt mũi, đau ngực

Không thường xuyên (≥ 0.1 %, < 1 %)

Rối loạn tiêu hóa

Buồn nôn (trong khi gây mê)

Rất thường xuyên (≥ 10 %)

Ói mửa (trong khi gây mê), nấc cục

Thường xuyên(≥ 1 %, < 10 %)

Rối loạn về da và mô dưới da

Xuất mồ hôi

Thường xuyên(≥ 1 %, < 10 %)

Rối loạn nói chung và chỗ tiêm truyền

Mệt mỏi, đau chỗ tiêm

Thường xuyên(≥ 1 %, < 10 %)

Run rẩy

Không thường xuyên (≥ 0.1 %, < 1 %)

*: sau khi tiêm nhanh, không yêu cầu phải điều trị

Đối với bệnh nhân được điều trị lâu dài với benzodiazepine, flumazenil có thể gây ra các triệu chứng cai nghiện. Các triệu chứng gồm: huyết áp, kích động, lo âu, lầm lẫn, ảo giác, rùng mình, co giật.

Nói chung phản ứng không mong muốn được ghi nhận ở trẻ em không có khác biệt lớn so với người lớn. Khi sử dụng flumazenil để đảo ngược sự an thần có ý thức, sự la khóc bất thường, kích động và các phản ứng hung hãn đã được báo cáo.

Quá liều

Ngay khi tiêm qua đường tĩnh mạch với các liều 100 mg, cho thấy không có triệu chứng quá liều có liên quan đến flumazenil.

CÁC ĐẶC ĐIỂM DƯỢC LÝ

Đặc điểm dược lực học

Nhóm điều trị dược lý: thuốc giải độc

Mã ATC: V03A B25

Flumazenil, một imidazobenzodiazepine, là một tác nhân  đối kháng benzodiazepine. Qua sự tương tác cạnh tranh, thuốc chẹn đứng các tác dụng của các chất đang tác động thông qua thụ thể-benzodiazepine. Đã có báo cáo về sự trung hòa các phản ứng nghịch lý của benzodiazepine.

Theo các cuộc thử nghiệm trên động vật, tác dụng của các chất, không tác động lên thụ thể-benzodiazepine (như barbiturate, GABA-mimetic và các cơ chủ vận của thụ thể-adenosine ) không bị flumazenil phong bế chẹn đứng. Các tác nhân chủ vận-không-benzodiazepine, như các cyclopyrrolone (zopiclon) và triazolopyridazine, bị flumazenil chẹn đứng. Các tác dụng an thần gây ngủ của benzodiazepine nhanh chóng bị phong bế chẹn đứng (trong vòng 1-2 phút) sau khi tiêm qua đường tĩnh mạch. Tùy thuộc vào sự khác biệt trong thời gian loại bỏ giữa tác nhân chủ vận và tác nhân đối vận, các tác dụng có thể trở lại sau vài giờ. Flumazenil có thể có tác dụng chủ vận và kháng co giật nhẹ. Flumazenil gây ra tác dụng cai nghiện bao gồm cả các chứng co giật ở các động vật được điều trị lâu dài bằng flumazenil.

 Đặc điểm dược động học

Phân bố

Flumazenil là một bazơ ưa mỡ yếu. Flumazenil gắn kết với khoảng 50% các protein huyết tương, từ đó có hai phần ba gắn kết với albumin. Flumazenil được phân chia rộng khắp ở các khoảng trống mạch máu ngoại. Ở giai đoạn phân bố, nồng độ trong huyết tương của flumazenil giảm với thời gian bán hủy từ 4-15 phút. Thể tích phân bố trong các điều kiện ổn định (Vss) là 0,9 – 1,1 L/kg.

Chuyển hóa

Flumazenil chủ yếu được đào thải qua sự chuyển hóa ở gan. Sản phẩm chuyển hóa axit cacboxylic hiện diện trong huyết tương (ở dạng tự do) và trong nước tiểu (ở dạng tự do và liên hợp) là phẩn sản phẩm chuyển hóa quan trọng nhất.

Trong các xét nghiệm dược lý, sản phẩm chuyển hóa này đã chứng minh sự thụ động như là benzodiazepine chủ vận hoặc đối kháng.

Thải trừ

Flumazenil được thải trừ qua nước tiểu gần như không đổi. Điều này cho thấy một sự suy thoái chuyển hóa hoàn toàn của chất mang hoạt tính trong cơ thể. Sản phẩm thuốc đánh dấu bằng phóng xạ được loại trừ hoàn toàn trong vòng 72 giờ, với 90 đến 95 %  năng lực phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu và 5 đến 10 % trong phân. Sự thải trừ xảy ra nhanh chóng, và được chứng minh qua thời gian bán hủy ngắn từ 40 đến 80 phút. Sự thanh thải toàn diện ở huyết tương của flumazenil là từ 0,8 đến 1,0 L/giờ/kg và có thể hầu như được gán hoàn toàn cho sự chuyển hóa ở gan.

Dược động học của flumazenil tỷ lệ thuận với liều lượng trong vòng mức độ của liều điều trị và cho đến 100 mg.

Việc ăn uống trong khi tiêm truyền flumazenil qua đường tĩnh mạch làm tăng 50% sự thanh thải, có nhiều khả năng là do gia tăng truyền dịch ở gan sau bữa ăn.

Dược động học ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Người lớn tuổi

Dược động học của flumazenil ở người lớn tuổi cũng không khác biệt so với người trẻ trưởng thành.

 Bệnh nhân thiểu năng chức năng gan

Ở bệnh nhân thiểu năng gan trung bình và trầm trọng, thời gian bán hủy của flumazenil gia tăng (gia tăng từ 70 – 210%) và  thanh thải toàn bộ thấp hơn (giữa 57 và 74%) so với các người tình nguyện có sức khoẻ bình thường.

 Bệnh nhân thiểu năng chức năng thận

Dược động học của flumazenil ở các bệnh nhân thiểu năng chức năng thận hoặc bệnh nhân được thẩm tách máu không khác biệt so với các người tình nguyện có sức khoẻ bình thường.

 Trẻ em

Thời gian bán hủy flumazenil ở trẻ trên một tuổi hơi ngắn hơn và thay đổi so với người lớn và số lượng trung bình khoảng 40 phút (nói chung thay đổi từ 20 đến 75 phút). Sự thanh thải và thể tích phân bố, được hiệu chỉnh theo thể trọng) cũng tương tự như ở người lớn.

Số liệu về độ an toàn tiền lâm sàng

Sử dụng flumazenil ở giai đoạn cận sinh cũng như hậu sinh gây ra sự thay đổi trong cung cách ứng xử và có sự gia tăng mật độ các thụ thể benzodiazepine dạng chân hải mã ở con cháu loài chuột. Tác dụng của các sự phát hiện này không được xem là thích đáng nếu như sản phẩm được sử dụng trong khoảng thời gian ngắn như được chỉ định.

CÁC ĐẶC TÍNH CỦA THUỐC

 Danh mục các tá dược

Disodium edetate

Acetic acid dạng băng

Sodium chloride

Sodium hydroxide để hiệu chỉnh độ pH

Nước pha tiêm

 Không tương thích

Không nên pha trộn dung dịch này với các dược phẩm khác ngoại trừ các thuốc ghi trong phần Hướng dẫn sử dụng.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn!

Hạn dùng sau lần mở đầu tiên:

Sau lần mở đầu tiên, nên sử dụng thuốc ngay.

Hạn dùng sau khi pha loãng:

Độ ổn định về lý-hóa đã được chứng minh trong vòng 24 giờ ở 25oC.

Trên quan điểm vi sinh, nên sử dụng ngay sản phẩm. Nếu không sử dụng ngay, thời gian và điều kiện bảo quản trước khi dùng thuộc trách nhiệm của người sử dụng và thông thường không kéo dài hơn 24 giờ ở 2 đến 8oC, trừ khi sự pha loãng được tiến hành trong các điều kiện có kiểm soát và chứng minh vô khuẩn.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản dưới 30°C. Không đông lạnh. Bảo quản thuốc trong hộp carton tránh ánh sáng.

Quy cách đóng gói

Hộp carton 10 ống (thủy tinh loại 1) chứa 5 ml dung dịch thuốc tiêm.

Hướng dẫn cách sử dụng

Thuốc chỉ dùng một lần duy nhất và loại bỏ dung dịch không sử dụng đến.

Phải kiểm tra dung dịch bằng mắt trước khi dùng. Chỉ có dung dịch trong suốt không có hạt mới được sử dụng.

Khi sử dụng flumazenil để truyền, phải pha loãng thuốc trước khi truyền.

Chỉ pha loãng flumazenil với dung dịch sodium chloride 9 mg/ml (0,9 %), dextrose 50 mg/ml (5 %) hoặc sodium chloride 4,5 mg/ml (0,45 %) + dextrose 25 mg/ml (2,5 %)  (10, 20, 50 ml flumazenil 0,1 mg/ml trong 500 ml dung dịch).

Tính tương thích giữa và các dung dịch khác để tiêm không được chứng minh.

Dung dịch truyền tĩnh mạch nên được loại bỏ sau 24 giờ.

Tiêu chuẩn: Nhà sản xuất.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Để xa tầm với trẻ em!

NHÀ SẢN XUẤT

hameln pharmaceuticals gmbh

Langes Feld 13

31789 Hameln

Đức

CHỦ SỞ HỮU GIẤY PHÉP LƯU HÀNH

Công ty TNHH Bình Việt Đức (Bivid Co., Ltd)

62/36 Trương Công Định, Phường 14, Quận Tân Bình,

Tp. HCM, Việt Nam

Sản phẩm cùng nhóm

Bài viết khác