
Danh mục sản phẩm
Trang chủ
Fluorouracil 250mg/5ml
TÊN DƯỢC PHẨM
5-FU Onkovis
Dung dịch tiêm Fluorouracil 50mg/ml
THÀNH PHẦN
1 ml dung dịch tiêm chứa 50 mg fluorouracil.
1 lọ 5 ml chứa 250 mg fluorouracil.
Danh mục tá dược đầy đủ, xem mục Danh mục tá dược.
DẠNG BÀO CHẾ
Dung dịch thuốc tiêm.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Chỉ định
Ung thư đại trực tràng tiến triển.
Ung thư dạ dày tiến triển.
Ung thư tuyến tụy tiến triển.
Ung thư vú tiến triển và/ hoặc di căn.
Liều dùng và cách sử dụng
Việc điều trị với 5-FU onkovis chỉ nên được thực hiện bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị ung thư và phải điều trị ở bệnh viện hoặc cơ sở y tế có liên quan. Do chỉ định dùng fluorouracil và liều khuyến nghị của fluorouracil rất khác nhau và cho tới nay chưa xác định được liều tối ưu, chỉ có hướng dẫn chung cho các chỉ định. Chi tiết cụ thể phải xem trong các tài liệu hiện hành.
Liều dùng tối đa không quá 800 mg/ ngày.
Phác đồ đơn trị
Trong phác đồ đơn trị fluorouracil thường áp dụng liều 370-400 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong những khoảng thời gian khác nhau đối với các chỉ định khác nhau.
Phác đồ phối hợp
Trong phác đồ phối hợp với các thuốc độc tế bào khác, fluorouracil được dùng với liều khác nhau và dùng cho các chỉ định khác nhau. Trong phần lớn các trường hợp, khoảng liều dùng được báo cáo là khoảng 500-600 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể, tiêm tĩnh mạch, áp dụng tại một thời điểm nhất định của phác đồ điều trị phối hợp tương ứng.
Liều lượng chính xác trong phác đồ điều trị phối hợp có thể xem trong các phác đồ điều trị đã được chứng minh là có hiệu quả điều trị bệnh tương ứng.
Người lớn
Fluorouracil được dùng trong phác đồ đơn trị và phác đồ điều trị phối hợp.
Ung thư đại trực tràng tiến triển
Phác đồ điều trị khác nhau và liều dùng được sử dụng chưa phải là liều được xác định là liều tối ưu.
Phác đồ điều trị sau đây được sử dụng đối với bệnh nhân người lớn và bệnh nhân lớn tuổi điều trị ung thư đại trực tràng tiến triển hoặc di căn và được đưa ra như một phác đồ điều trị mẫu. Chưa có thông tin về việc dùng fluorouracil trong phác đồ phối hợp ở trẻ em.
Phác đồ điều trị 2 tháng:
Mỗi 2 tuần vào 2 ngày liên tiếp (ngày thứ 1 và thứ 2 của đợt điều trị) sau khi truyền tĩnh mạch calci folinat liều 200 mg/m2 trong 2 giờ, fluorouracil được tiêm tĩnh mạch nhanh với liều 400 mg/m2 và sau đó truyền với liều 600 mg/m2 trong 22 giờ.
Phác đồ điều trị hàng tuần:
Mỗi tuần 1 lần sau khi truyền tĩnh mạch liều 500 mg/m2 calci folinat trong 2 giờ, bắt đầu tiêm tĩnh mạch nhanh fluorouracil liều 500 mg/m2 sau đó 1 giờ. Một đợt điều trị là 6 tuần và sau đó ngừng 2 tuần.
Phác đồ điều trị hàng tháng:
Fluorouracil được tiêm tĩnh mạch nhanh liều 425 mg/m2 vào 5 ngày liên tiếp sau khi tiêm tĩnh mạch chậm (ít nhất trong 3 phút) calci folinat liều 20 mg/m2; lặp lại mỗi 4-5 tuần.
Fluorouracil được tiêm tĩnh mạch nhanh liều 370 mg/m2 vào 5 ngày liên tiếp sau khi tiêm tĩnh mạch chậm (ít nhất trong 3 phút) calci folinat liều 200mg/m2; lặp lại mỗi 4 tuần.
Số đợt điều trị lặp lại phụ thuộc vào quyết định của bác sĩ điều trị và phụ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân với việc điều trị và/ hoặc việc xảy ra tác dụng phụ không thể chấp nhận được. Ở phác đồ điều trị hàng tuần và hàng tháng, việc điều trị phối hợp thường được áp dụng cho 6 đợt điều trị.
Điều chỉnh liều của fluorouracil khi phối hợp với calci folinat:
Khi điều trị phối hợp với calci folinat, việc điều chỉnh liều 5-fluorouracil và thời gian điều trị phải phụ thuộc vào tình trạng của bệnh nhân, đáp ứng lâm sàng và liều giới hạn độc tính. Không cần thiết phải giảm liều calci folinat.
Ung thư tuyến tụy tiến triển
Phác đồ phối hợp thường quy fluorouracil/ acid folinic
Phác đồ Mayo, ngay sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh acid folinic liều 20 mg/m2, fluorouracil được tiêm tĩnh mạch nhanh liều 425 mg/m2 trong 5 ngày liên tiếp. Chu kỳ được lặp lại sau 4 tuần trong 2 chu kỳ kế tiếp, sau đó mỗi 5 tuần.
Phác đồ Machover, ngay sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh acid folinic liều 200 mg/m2, fluorouracil được tiêm tĩnh mạch nhanh liều 370 mg/m2 trong 5 ngày liên tiếp. Chu kỳ điều trị được lặp lại mỗi 4 tuần.
Phác đồ phối hợp fluorouracil/ acid folinic liều cao
Phác đồ AIO, sau khi truyền tĩnh mạch acid folinic 500 mg/m2 (dưới dạng calci folinat) trong 2 giờ, fluorouracil được truyền tĩnh mạch liên tục liều 2.600 mg/m2 trong 24 giờ, một lần mỗi tuần trong 6 tuần (tương đương một chu kỳ điều trị). Khoảng cách giữa các chu kỳ điều trị được khuyến cáo là 1 tuần.
Phác đồ Ardalan, fluorouracil liều 2.600 mg/m2 được trộn với acid folinic 500 mg/m2 (dưới dạng natri folinat) trong một bơm truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ, một lần mỗi tuần trong 6 tuần (tương đương một chu kỳ điều trị). Khoảng cách giữa các chu kỳ điều trị được khuyến cáo là 1 tuần. Các phác đồ nêu trên được áp dụng ở những bệnh nhân không dùng được gemcitabin.
Ung thư dạ dày tiến triển
Phác đồ hóa trị phối hợp giữa epirubicin, cisplatin và fluorouracil (phác đồ ECF), fluorouracil được truyền tĩnh mạch liên tục liều 200 mg/m2 ngày thứ 1 của chu kỳ điều trị, lặp lại mỗi 3 tuần.
Ung thư vú di căn
Phác đồ phối hợp FAC (fluorouracil, doxorubicin, cyclophosphamid) hoặc phác đồ FEC (Fluorouracil, Epirubicin, Cyclophosphamid), fluorouracil được tiêm tĩnh mạch nhanh liều 500 mg/m2 trong ngày thứ nhất của chu kỳ điều trị, lặp lại mỗi 3 tuần.
Phác đồ phối hợp CMF (cyclophosphamid đường tĩnh mạch, methotrexat, fluorouracil), fluorouracil được tiêm tĩnh mạch nhanh liều 600 mg/m2, lặp lại mỗi 3 tuần.
Phác đồ CMF cổ điển (cyclophosphamid đường uống, methotrexat, fluorouracil), fluorouracil được tiêm tĩnh mạch nhanh liều 600 mg/m² ở ngày thứ 1 và 8 của chu kỳ điều trị, lặp lại mỗi 4 tuần.
Đối với hóa trị phối hợp trong ung thư vú xâm lấn nguyên phát, thời gian điều trị thường bao gồm 6 chu kỳ điều trị.
Ngừng điều trị, giảm liều
Ngừng điều trị fluorouracil ngay lập tức nếu các triệu chứng nhiễm độc sau xảy ra:
- Giảm bạch cầu (< 2.000/μl),
- Giảm tiểu cầu (< 50.000/μl),
- Viêm miệng, viêm thực quản,
- Ói mửa không thể kiểm soát được bằng thuốc chống nôn,
- Tiêu chảy,
- Loét dạ dày và xuất huyết đường tiêu hóa,
- Xuất huyết khác,
- Rối loạn nhiễm độc thần kinh,
- Rối loạn nhiễm độc tim
Sau khi số lượng bạch cầu tăng trở lại (> 3.000/μl) hoặc tiểu cầu (> 70.000/μl), điều trị có thể bắt đầu lại với liều điều chỉnh thích hợp (xem bảng), nếu các tác dụng không mong muốn khác (như trên) không cản trở việc tiếp tục điều trị.
Số lượng bạch cầu/μl |
Số lượng tiểu cầu/μl |
Liều dùng |
> 4.000 |
> 100.000 |
100% |
3.000-4.000 |
70.000-100.000 |
75% |
2.000-3.000 |
50.000-70.000 |
50% |
< 2.000 |
< 50.000 |
NGỪNG ĐIỀU TRỊ! |
Trẻ em
Chưa có sẵn và đầy đủ thông tin về hiệu quả và sự an toàn khi dùng fluorouracil cho trẻ em.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận
Không cần thiết phải giảm liều ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan hoặc thận. Chỉ trường hợp bị rối loạn cả chức năng gan và thận mới phải xem xét đến việc giảm liều, trong trường hợp nặng giảm liều từ 1/3 tới 1/2.
Cách dùng:
Fluorouracil được dùng tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc truyền tĩnh mạch (liên tục).
Thời gian dùng:
Bác sĩ điều trị sẽ quyết định thời gian dùng fluorouracil. Phụ thuộc vào phác đồ điều trị. Ngừng điều trị với fluorouracil nếu không đáp ứng với khối u, bệnh không tiến triển, hoặc xảy ra các tác dụng không mong muốn mà không thể tiếp tục việc điều trị.
Chú ý:
Chỉ dùng khi dung dịch trong suốt, không màu tới màu vàng nhạt. Dung dịch có thể kết tinh ở nhiệt độ dưới 150C. Không dùng nếu dung dịch bị vẩn đục hoặc nhìn thấy hạt. Chỉ dùng dung dịch mới pha loãng.
Chống chỉ định
Không dùng 5-FU onkovis:
- Nếu biết có tiền sử quá mẫn với fluorouracil hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Nếu bị suy tủy (như trước đó được điều trị theo phương pháp hóa trị và/ hoặc xạ trị).
- Khi có thay đổi nghiêm trọng về công thức máu.
- Khi bị suy gan nặng
- Khi bị nhiễm khuẩn nặng
- Khi bệnh nhân ở tình trạng sức khỏe yếu
- Khi bị chảy máu
- Khi bị viêm miệng
- Khi bị vết loét miệng và đường tiêu hóa
- Khi bị suy thận nặng, bilirubin huyết tương > 85 µmol/l.
- Khi mang thai và cho con bú (xem mục Phụ nữ có thai và cho con bú)
Lưu ý:
Vớibệnh nhânthiếu hụtdihydropyrimidindehydrogenase(DPD),liềufluorouracil thôngthườnglàmtăngtác dụng phụ. Bệnh nhân bị thiếu hụtDPDkhôngnên điều trị bằngfluorouracil. Nếu tác dụngkhông mong muốnnghiêm trọngxảy ra trong khi điều trịvớifluorouracil, việc kiểm soát hoạt tính củaDPDcó thểđược chỉ định.
Không tiêm vắc xin sống trong khoảng thời gian gần với đợt điều trị bằng fluorouracil.
Bệnh nhân cần phải tránh tiếp xúc với người mới chủng ngừa bệnh bại liệt gần đây.
Không dùng fluorouracil phối hợp với brivudin, sorivudin và các thuốc tương tự.
Brivudin, sorivudin và các thuốc tương tự là các thuốc ức chế mạnh enzym dehydrogenase dihydropyrimidin (DPD) – enzym chuyển hóa 5-FU (xem thêm mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng và Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).
Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng
Fluorouracil / Calci folinat:
Calci folinat có thể làm tăng nguy cơ độc tính của fluorouracil, đặc biệt là với bệnh nhân lớn tuổi hoặc bệnh nhân có thể trạng yếu. Các dấu hiệu thường gặp nhất ở liều giới hạn là giảm bạch cầu, viêm niêm mạc, viêm miệng và/ hoặc tiêu chảy. Nếu dùng phối hợp calci folinat và fluorouracil thì phải giảm liều fluorouracil, bởi vì các phản ứng độc tính xảy ra nhiều hơn so với khi dùng fluorouracil đơn trị.
Việc dùng phối hợp fluorouracil và calci folinat ở bệnh nhân có triệu chứng nhiễm độc đường tiêu hóa, không phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, không được bắt đầu hay tiếp tục điều trị cho đến khi không còn thấy bất kỳ triệu chứng nào ở bệnh nhân.
Do tiêu chảy có thể là một dấu hiệu của ngộ độc đường tiêu hóa, do tình trạng lâm sàng có thể suy giảm nhanh chóng và kết quả có khả năng gây tử vong, bệnh nhân bị tiêu chảy phải được theo dõi cẩn thận cho đến khi bệnh nhân hết hoàn toàn các triệu chứng của tiêu chảy. Nếu tiêu chảy và/ hoặc viêm miệng xảy ra thì nên giảm liều của 5-FU cho đến khi các triệu chứng đã hoàn toàn biến mất. Đặc biệt các bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân có thể trạng yếu, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện độc tính. Do đó, cần đặc biệt thận trọng khi điều trị ở những bệnh nhân này.
Với bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân đã xạ trị trước đó, khuyến nghị giảm liều fluorouracil.
Với bệnh nhân điều trị được dùng phối hợp fluorouracil/ calci folinat, cần kiểm soát nồng độ calci và cần bổ sung calci nếu nồng độ calci thấp.
Phải ngừng dùng fluorouracil ngay lập tức khi xuất hiện các dấu hiệu độc tính sau đây:
– Số lượng bạch cầu giảm nhanh trong thời gian điều trị, hoặc xảy ra giảm bạch cầu (số lượng bạch cầu < 2.000/ µl ), giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu< 50.000/ µl ) (xem thêm mục Liều dùng và cách sử dụng), viêm miệng, viêm họng – thực quản, viêm niêm mạc, tiêu chảy, loét và chảy máu ở màng nhầy dạ dày, xuất huyết ở bất kỳ vị trí nào, nôn không kiểm soát được, cũng như sự xuất hiện các phản ứng bất lợi nghiêm trọng khác (ví dụ như rối loạn thần kinh, rối loạn tim mạch).
Sau khi công thức máu dần hồi phục (bạch cầu tăng lên ≥ 3.000/µl, tiểu cầu tăng lên ≥ 70.000 /µl) có thể bắt đầu lại việc điều trị, giảm liều nếu cần thiết, miễn là các tác dụng không mong muốn nêu trên không làm ảnh hưởng tới việc điều trị trở lại với fluorouracil.
– Đối với tổn thương thành ruột, yêu cầu phải điều trị triệu chứng tùy theo mức độ nghiêm trọng, như bù dịch. Tiêu chảy nhẹ có thể đáp ứng với thuốc chống tiêu chảy. Với tiêu chảy vừa và nặng thì việc dùng thuốc chống tiêu chảy là không đủ.
Trước khi bắt đầu điều trị và trong thời gian điều trị với fluorouracil khuyến nghị tiến hành các kiểm tra sau đây (tần suất kiểm tra phụ thuộc vào tình trạng toàn thân, liều lượng và thuốc dùng phối hợp):
Kiểm tra khoang miệng và họng hàng ngày để phát hiện những thay đổi trong niêm mạc; trước mỗi lần dùng fluorouracil cần kiểm tra: công thức máu để phát hiện kịp thời các thay đổi về huyết động học và tiểu cầu; chỉ số về gan.
Với các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống đông máu và được dùng thêm fluorouracil đơn độc hoặc phối hợp với levamisol, giá trị thời gian Quick (hay thời gian prothrombin) nên được kiểm tra với tần suất nhất định.
Gemcitabin làm tăng hoạt tính tác động toàn thân của 5-FU.
Enzym dihydropyrimidin dehydrogenase (DPD) đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa 5-FU. Các thuốc tương tự nucleoside ví dụ như brivudin và sorivudin, có thể làm tăng cao nồng độ trong huyết tương của 5-FU và các fluoropyrimidin khác, và điều này gây ra các phản ứng độc tính.
Chính vì lý do này, cần duy trì khoảng thời gian sử dụng giữa 5-FU và brivudin, sorivudin và các thuốc tương tự ít nhất là 4 tuần.
Việc xác định hoạt tính của enzym DPD có thể được chỉ định trước khi bắt đầu điều trị với 5- fluoropyrimidin. Trong trường hợp xảy ra tác dụng phụ do dùng brivudin ở các bệnh nhân đang được điều trị với fluorouracil, các biện pháp hữu hiệu cần được thực hiện để giảm độc tính của fluorouracil và khuyến nghị nhập viện ngay. Phải áp dụng ngay tất cả các biện pháp để ngăn chặn nhiễm trùng toàn thân và mất nước.
Bệnh nhân dùng phenytoin cùng với 5- fluorouracil cần được kiểm tra thường xuyên nồng độ phenytoin huyết tương.
1 ml dung dịch tiêm chứa 0,34-0,36 mmol (7,9-8,2 mg) natri. Đây là vấn đề cần lưu ý đối với những bệnh nhân có chế độ ăn kiểm soát muối (natri).
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tất cả các biện pháp điều trị làm trầm trọng thêm tình trạng chung của bệnh nhân hoặc làm giảm chức năng tủy có thể làm tăng độc tính của fluorouracil. Fluorouracil có thể làm tăng độc tính trên da của liệu pháp xạ trị.
Calci folinat làm tăng việc gắn fluorouracil với thymidilat synthetase. Việc này làm tăng tác dụng của fluorouracil. Hậu quả của tương tác này trên lâm sàng là làm tăng độc tính trên đường tiêu hóa ở mức nghiêm trọng, không những dẫn tới tiêu chảy nghiêm trọng mà còn làm tăng mức độ suy tủy. Đã có báo cáo về việc gia tăng các ca tử vong do tương tác trên khi dùng fluorouracil tiêm tĩnh mạch nhanh với phác đồ hàng tuần liều 600 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể phối hợp với calci folinat.
Cimetidin cũng như interferon, có thể làm tăng nồng độ fluorouracil trong huyết tương.
Khi dùng đồng thời fluorouracil với levamisol thường ghi nhận thấy độc tính trên gan, thường làm tăng alkalin phosphatase, transaminase hoặc bilirubin.
Khi điều trị đồng thời với metronidazol, làm giảm đáng kể độ thanh thải fluorouracil đã được ghi nhận cùng với sự gia tăng liên tục nồng độ fluorouracil huyết thanh và tăng độc tính. Do đó, nên tránh dùng đồng thời fluorouracil với metronidazol.
Trong một nghiên cứu khi dùng phối hợp cyclophosphamid, methotrexat, fluorouracil và tamoxifen điều trị cho bệnh nhân nữ bị ung thư vú (ung thư vú ác tính) cho thấy tăng nguy cơ xảy ra huyết khối.
Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng tác dụng phụ ức chế tủy của thuốc kìm tế bào. Việc này đã được quan sát thấy trong một nghiên cứu trên bệnh nhân nữ ung thư vú – những người mà ngoài phác đồ điều trị CMF (cyclophosphamid, methotrexat, 5 – fluorouracil) còn được dùng một thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
Việc dùng đồng thời vinorelbin và fluorouracil/ acid folinic có thể gây viêm niêm mạc nặng và tử vong.
Đã có ghi nhận về việc giảm trị số Quick ở những bệnh nhân được điều trị với warfarin và điều trị thêm với fluorouracil đơn độc hoặc phối hợp với levamisol trong một số trường hợp cá biệt.
Kết quả thử bilirubin và 5 – hydroxyindol acetic acid trong nước tiểu có thể bị sai lệch hoặc giá trị dương tính giả.
Gemcitabin làm tăng hoạt tính tác động toàn thân của 5-FU.
Enzym dihydropyrimidin dehydrogenase (DPD) đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa 5-FU. Các thuốc tương tự nucleosid ví dụ như brivudin và sorivudin, có thể làm tăng cao nồng độ trong huyết tương của 5-FU hoặc các fluoropyrimidin khác, và điều này gây ra các phản ứng độc tính.
Chính vì lý do này, cần duy trì khoảng thời gian sử dụng giữa 5-FU và brivudin, sorivudin và các thuốc tương tự ít nhất là 4 tuần.
Việc xác định hoạt tính của enzym DPD có thể được chỉ định trước khi bắt đầu điều trị với 5 – fluoropyrimidin.
Đã có báo cáo về việc dùng đồng thời phenytoin và fluorouracil làm tăng nồng độ của phenytoin trong huyết tương, gây ra triệu chứng ngộ độc phenytoin (xem Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Hiệu quả cũng như độc tính của fluorouracil có thể tăng lên khi dùng đồng thời fluorouracil với các thuốc gây độc tế bào khác (ví dụ như cyclophosphamid, vincristin, methotrexat, cisplatin, và doxorubicin), interferon α hoặc acid folinic.
Cần phải điều chỉnh liều fluorouracil khi dùng phối hợp với các thuốc gây ức chế tủy xương khác; Cần phải giảm liều fluorouracil nếu trước đó đã xạ trị hoặc xạ trị đồng thời với dùng fluorouracil. Độc tính tim của anthracyclin có thể tăng lên.
Không nên dùng aminophenazon, phenylbutazon và sulfamid trước hoặc trong khi đang điều trị với fluorouracil.
Dùng đồng thời với allopurinol có thể làm giảm độc tính và hiệu quả của fluorouracil.
Hiệu quả của fluorouracil có thể bị giảm khi dùng chlordiazepoxid, disulfiram, griseofulvin và isoniazid.
Vắc xin: khi dùng fluorouracil có thể làm giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Vắc xin sống có thể làm tăng sự sao chép của virus.
Việc xảy ra hội chứng tăng urê huyết đã được báo cáo khi điều trị fluorouracil phối hợp với mitomycin.
Khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú
Chống chỉ định dùng 5-FU onkovis khi mang thai và cho con bú (xem mục Chống chỉ định).
Fluorouracil gây đột biến, quái thai và độc tính phôi thai (xem mục Dữ liệu tiền lâm sàng)
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản phải áp dụng biện pháp tránh thai đáng tin cậy nếu đang được điều trị với 5-FU onkovis. Nếu trong quá trình điều trị với 5-FU onkovis mà có thai, cần tư vấn y tế cho bệnh nhân về những rủi ro liên quan đến việc điều trị, và khả năng cần được tư vấn di truyền.
Fluorouracil có ảnh hưởng xấu về mặt di truyền. Do đó, khuyến cáo nam giới đang được điều trị với 5-FU onkovis không nên có con trong thời gian điều trị cũng như 6 tháng sau khi điều trị, khuyến nghị bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ về việc bảo quản tinh trùng trước khi điều trị vì 5-FU onkovis có khả năng gây vô sinh không hồi phục.
Trong khi điều trị với 5-FU onkovis phải ngừng cho con bú.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Fluorouracil có thể gây ra các triệu chứng chóng mặt, nhức đầu, rối loạn thị giác, buồn nôn, nôn. Do đó, không nên lái xe hay vận hành máy móc khi điều trị với fluorouracil.
Tác dụng không mong muốn
Để đánh giá tác dụng không mong muốn, sử dụng các tần suất sau đây:
Rất hay gặp (³ 1/10)
Hay gặp (³ 1/100 và < 1/10)
Ít gặp (³ 1/1.000 và < 1/100)
Hiếm gặp (³ 1/10.000 và < 1/1.000)
Rất hiếm gặp (<1/10.000)
Không biết được (không xác định được từ dữ liệu có sẵn)
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Rất hay gặp: suy tủy, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu.
Hay gặp: mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu, thiếu máu.
Mức độ suy tủy phụ thuộc vào cách sử dụng (tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm truyền liên tục) và liều lượng sử dụng. Hiện tượng giảm bạch cầu trung tính xảy ra sau mỗi đợt điều trị khi tiêm nhanh liều thích hợp. Tác dụng phụ thường xảy ra từ ngày điều trị thứ 9 và thứ 14, một phần vào ngày 20. Sau ngày thứ 30 các tế bào bạch cầu thường hồi phục. Cần phải theo dõi các thông số huyết động học đã mô tả trên.
Do tác dụng làm suy tủy khi điều trị với fluorouracil, do đó làm tăng tỉ lệ nhiễm khuẩn và vết thương lâu lành.
Bệnh tim:
Rất hay gặp: thay đổi điện tâm đồ ECG do thiếu máu cơ tim hay bệnh cơ tim, đau thắt ngực.
Ít gặp: nhồi máu cơ tim (một vài trường hợp tiến triển gây tử vong), loạn nhịp tim, suy tim, viêm cơ tim (một vài trường hợp tiến triển gây tử vong), đau ngực, rối loạn chức năng thất trái, sốc tim.
Đối với bệnh nhân có tiền sử bị bệnh mạch vành làm tăng nguy cơ bị bệnh đau thắt ngực hoặc bệnh tim.
Rối loạn hệ thần kinh:
Rất hay gặp: mệt mỏi, đuối sức, phờ phạc.
Hay gặp: bệnh não với các triệu chứng (mất điều hòa vùng tiểu não, yếu cơ, rối loạn định hướng, lú lẫn và hôn mê) đặc biệt xảy ra sau khi truyền liều cao fluorouracil.
Ít gặp: rung giật nhãn cầu, chóng mặt, các triệu chứng Parkinson, rối loạn ngoại tháp, nhức đầu và hưng phấn.
Rất hiếm gặp: nhồi máu não đã được ghi nhận khi sử dụng liệp pháp hóa trị liệu kết hợp (như 5-fluorouracil kết hợp với mitomycin C hoặc cisplatin).
Bệnh viêm chất trắng não đã được báo cáo, hồi phục sau khi ngừng sử dụng ngay lập tức. Bệnh nhân thiếu enzym dehydrogenase dihydropyrimidin có thể tăng nguy cơ bị bệnh viêm chất não trắng. Khi chụp DWI (cộng hưởng từ khuếch tán) có thể hữu ích trong việc chẩn đoán bệnh viêm chất trắng não.
Rối loạn mắt:
Các rối loạn về mắt không hồi phục hoàn toàn đã được ghi nhận khi sử dụng fluorouracil đường toàn thân:
Ít gặp: viêm dây thần kinh thị giác, song thị, rối loạn thị giác, sợ ánh sáng, viêm kết mạc (một phần do vết loét), viêm bờ mi, mắt mờ, xơ hóa ống dẫn lệ, rối loạn vận động mắt, chảy nhiều nước mắt.
Rối loạn hệ tiêu hóa:
Rất hay gặp: buồn nôn, nôn, chán ăn, viêm miệng, viêm thực quản, viêm họng (khó nuốt), và viêm trực tràng (gây tiêu chảy).
Ít gặp: tổn thương nghiêm trọng thành ruột gây tiêu ra máu, mất nước và nhiễm khuẩn (một phần khởi phát cấp tính và có thể gây tử vong), tổn thương tế bào gan.
Rất hiếm gặp: một vài trường hợp bị hoại tử gan (có thể gây tử vong).
Tác dụng phụ xảy ra khi điều trị với fluorouracil thường liên quan đến đường tiêu hóa và có thể gây tử vong. Độc tính đối với đường tiêu hóa nếu xảy ra nghiêm trọng cần phải ngừng điều trị. Tổn thương do fluorouracil thể ảnh hưởng đến tất cả các bộ phận của đường tiêu hóa, như khó nuốt, cảm giác nóng rát sau xương ức, tiêu chảy và viêm trực tràng. Khi tiêm truyền liên tục, viêm miệng ở liều giới hạn xảy ra nhiều hơn so với suy tủy. Khi sử dụng liều trên 350 mg/m2, sau 1-3 tuần điều trị, có thể xuất hiện triệu chứng viêm niêm mạc miệng (lên đến 50% các trường hợp).
Buồn nôn và nôn xảy ra thường xuyên và đặc biệt là trong giai đoạn khởi đầu của phác đồ điều trị. Nếu không thể kiểm soát được bằng thuốc chống nôn, quá trình điều trị phải được ngừng.
Rối loạn thận và hệ tiết niệu:
Ít gặp: suy thận
Rối loạn da và các mô dưới da:
Rất hay gặp: rụng tóc, viêm da, hội chứng tay chân kèm rối loạn cảm giác tay chân, đỏ, sưng, đau trên lòng bàn tay và lòng bàn chân
Hội chứng tay chân xảy ra thường xuyên hơn sau khi tiêm truyền liên tục so với tiêm nhanh lượng lớn (bolus).
Hay gặp: khô da, nứt da.
Hiếm: mề đay, nhạy cảm với ánh sáng, sậm da hoặc mất sắc tố của da, cũng như hư móng (bao gồm thay đổi sắc tố, bong móng, loạn dưỡng móng tay, đau và dày lên của nền móng, viêm quanh móng).
Rất hiếm: phát ban (thường là ngứa, nổi sần trên thân và tứ chi).
Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết:
Ít gặp: hoại tử xương mũi.
Rối loạn hệ miễn dịch:
Ít gặp: phản ứng dị ứng, sốc phản vệ, sốt.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:
Ít gặp: rối loạn sản sinh tinh trùng và rụng trứng.
Phác đồ điều trị phối hợp calci folinat:
Dữ liệu an toàn tổng quát phụ thuộc vào phác đồ sử dụng fluorouracil, làm tăng độc tính do fluorouracil.
Phác đồ điều trị hàng tháng:
Rối loạn hệ tiêu hóa: rất hay gặp: buồn nôn và nôn.
Rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm: rất hay gặp: độc tính đối với niêm mạc xảy ra nghiêm trọng. Không làm tăng độc tính khác do fluorouracil (như độc với hệ thần kinh).
Phác đồ điều trị hàng tuần:
Rối loạn hệ tiêu hóa: rất hay gặp: tiêu chảy nặng, mất nước, cần nhập viện để điều trị, có thể dẫn đến tử vong.
Rối loạn nội tiết: rất hiếm: trong quá trình điều trị với fluorouracil, các tác dụng sau đã được ghi nhận: tăng T4 và T3 trong huyết thanh, không tăng T4 tự do và TSH, và không có dấu hiệu lâm sàng của cường giáp.
Rối loạn mạch: ít gặp: viêm tĩnh mạch huyết khối. Rất hiếm gặp: chảy máu mũi, hạ huyết áp.
Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm: rất hiếm: một vài trường hợp đã được ghi nhận có sự gia tăng thời gian đông máu khi fluorouracil được dùng cùng với warfarin. Gemcitabin làm tăng tác dụng của 5-fluorouracil.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Quá liều
Triệu chứng quá liều thường gây ra độc tính nặng đối với hệ tiêu hóa và suy tủy.
Thuốc giải độc đặc hiệu không có sẵn. Tiến hành điều trị triệu chứng.
Kiểm tra huyết động học nên được thực hiện cho đến 4 tuần sau khi bị quá liều.
Trong trường hợp quá liều khi kết hợp fluorouracil và calci folinat, phải có các biện pháp kiểm tra nồng độ quá liều fluorouracil .
ĐẶC ĐIỂM DƯỢC LÝ
Dược lực học
Phân loại: thuốc độc tế bào, ức chế chuyển hóa (nhóm pyrimidin).
Fluorouracil là dẫn xuất tổng hợp pyrimidin, dạng chưa chuyển hóa không có hoạt tính chống khối u. Các chất chuyển hóa dạng hoạt động fluorouridin triphosphat (FUTP) và fluordesoxyuridin monophosphat (FdUMP). Ít nhất ba cơ chế hoạt động được đề nghị: FUTP được tích hợp trong RNA và do đó làm suy yếu quá trình tổng hợp protein. Ức chế synthetase thymidilat (do FdUMP có ái lực với thymidilat synthetase lớn hơn so với desoxyuridin monophosphat) dẫn đến thiếu hụt thiamin, ảnh hưởng mạnh đến quá trình phân chia tế bào. Ngoài ra, sau khi phosphoryl hóa tạo thành triphosphat (triphosphat fluorodesoxyuridin), FdUMP được tích hợp trong DNA làm sai lệch nucleotid và dẫn đến phá vỡ sợi ADN.
Dược động học
Sau khi sử dụng liều đơn 400 – 600 mg/m2 (10 – 15 mg/kg) nồng độ đỉnh trong huyết tương 0,2-1 mM. 80% fluorouracil liều dùng tĩnh mạch nhanh chóng chuyển hóa qua gan và các mô khác do dihydropyrimidin dehydrogenase và tạo thành dihydrofluorouracil, làm giảm nhanh chóng nồng độ trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch. Thời gian bán thải 6 – 20 phút và có thể thay đổi đáng kể đối với từng bệnh nhân. 20% được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm truyền, fluorouracil khuếch tán nhanh vào dịch nội bào như dịch màng bụng và dịch màng phổi.
Đối lập với chất chưa chuyển hóa, các chất chuyển hóa có thời gian bán thải dài hơn và quyết định mức độ và khoảng thời gian gây độc tính của fluorouracil.
Dữ liệu tiền lâm sàng
Độc tính cấp: quá liều.
Độc tính mạn:
Fluorouracil ảnh hưởng trên các tế bào tăng sinh; do đó ảnh hưởng đến tủy xương và gây tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa.
Khả năng gây đột biến và ung thư:
Trong các thử nghiệm khác nhau trên in vitro và in vivo, fluorouracil được ghi nhận gây đột biến. Không loại trừ khả năng gây đột biến ở người.
Trên động vật thí nghiệm, không nhận thấy khả năng tạo khối u. Tuy nhiên, fluorouracil là một trong những chất được dự đoán có khả năng gây ra khối u.
Độc tính sinh sản:
Các thử nghiệm về khả năng sinh sản và gây quái thai ở các loài động vật khác nhau cho thấy khả năng gây độc phôi và quái thai, cũng như giảm khả năng sinh sản.
ĐẶC ĐIỂM DƯỢC HỌC
Danh sách tá dược
Natri hydroxid, nước cất pha tiêm.
Tương kỵ
5-FU onkovis chỉ có thể được pha loãng với dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5%. Fluorouracil không được pha trộn với các chất khác trong cùng một đường truyền.
Xảy ra tương kỵ với các chất sau đây: cisplatin, cytarabin, diazepam, doxorubicin, droperidol, filgrastim, galliumnitrat, calci folinat, methotrexat, metoclopramid, morphin, ondansetron, vinorelbin.
Hạn dùng
Lọ chưa mở nắp: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bất cứ phần nào của lọ thuốc chưa sử dụng hết phải được loại bỏ theo qui định.
Chỉ pha loãng thuốc với dung dịch glucose 5% hay dung dịch natri clorid 0,9%.
Từ quan điểm vi sinh, dung dịch phải được sử dụng ngay lập tức. Nếu không được sử dụng ngay lập tức, thời gian và điều kiện lưu trữ thuộc trách nhiệm người sử dụng.
Quá trình chuẩn bị dung dịch nên được thực hiện trong điều kiện có kiểm soát và vô khuẩn, dung dịch không nên lưu trữ lâu hơn 24 giờ tại nhiệt độ phòng.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản tại nhiệt độ dưới 30oC, không để trong tủ lạnh hoặc làm đông lạnh. Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.
Chỉ sử dụng dung dịch trong, không màu hoặc màu vàng nhẹ.
Qui cách đóng gói
Lọ thủy tinh không màu (loại I), nắp cao su chlorbutyl và niềng nhôm.
Hộp 1 lọ x 5 ml: tương đương 250 mg Fluorouracil.
Thận trọng đặc biệt khi sử dụng và loại bỏ
Do tác dụng có khả năng gây đột biến và ung thư, cần phải tuân thủ nghiêm ngặt qui định về an toàn khi sử dụng. Không để fluorouracil tiếp xúc với da và niêm mạc. Quá trình chuẩn bị dung dịch phải được thực hiện theo qui trình thao tác chuẩn. Nên sử dụng tủ LAF để pha chế dung dịch. Phải mang găng tay và đồ bảo hộ khi xử lý/pha chế fluorouracil. Phụ nữ mang thai không được xử lý fluorouracil. Fluorouracil phải được xử lý/loại bỏ theo qui định đối với các chất độc tế bào.
NHÀ SẢN XUẤT
Haupt pharma Wolfratshausen GmbH
Pfaffenrieder Straβe 5, 82515 Wolfratshausen, Đức
CHỦ SỞ HỮU GIẤY PHÉP LƯU HÀNH TẠI ĐỨC
Onkovis GmbH
Grude 45
82377 Penzberg, Đức
CHỦ SỞ HỮU GIẤY PHÉP LƯU HÀNH
Công ty TNHH Bình Việt Đức (Bivid Co., Ltd)
62/36 Trương Công Định, Phường 14, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Sản phẩm cùng nhóm
Bài viết khác
- Vắc xin COVID-19 và những lầm tưởng tai hại
- Chuyên gia phân tích mức độ nguy hiểm của chủng virus SARS-CoV-2 mới
- Lạm dụng và lệ thuộc vào pregabalin và gabapentin: Cảnh báo Đặc biệt từ TGA
- Chuyên gia nói gì về băn khoăn SARS-CoV-2 lây qua thực phẩm?
- Ngủ đông khiến tế bào ung thư dễ tái phát
- Bản tin ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19