
Danh mục sản phẩm
Trang chủ
Gemcitabin 1000 mg
TÊN DƯỢC PHẨM
Gemcitabin Onkovis
Thuốc bột pha tiêm truyền Gemcitabine hydrochlorid 1000mg
THÀNH PHẦN
Một lọ chứa 1140 mg Gemcitabin hydrochlorid tương đương với 1000 mg gemcitabin.
Sau khi tái phân tán thành dung dịch chứa 38 mg/ml gemcitabin.
Tá dược:
Mỗi lọ 1000 mg chứa 20,3 mg natri.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Các chỉ định điều trị
Gemcitabin được chỉ định để điều trị ung thư bàng quang tiến triển tại chỗ hoặc di căn kết hợp với thuốc cisplatin.
Gemcitabin được chỉ định cho bệnh nhân ung thư tuyến tụy tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
Gemcitabin được chỉ định kết hợp với cisplatin điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển tại chỗ. Gemcitabin có thể dùng đơn độc cho bệnh nhân lớn tuổi hoặc ung thư giai đoạn 2.
Gemcitabin chỉ định kết hợp với carboplatin điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển tại chỗ hoặc di căn, cho các bệnh nhân ung thư buồng trứng trước đó đã điều trị đầu tay bằng các phác đồ chứa platin nhưng đã bị tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 6 tháng.
Gemcitabin kết hợp với paclitaxel được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ không thể cắt bỏ hoặc di căn – những người bị tái phát sau khi dùng liệu pháp hóa học. Liệu pháp hóa học ưu tiên nên có một anthracyclin ngoại trừ về phương diện lâm sàng cấm dùng.
Liều lượng và cách sử dụng
Liều đề nghị:
Ung thư bàng quang:
Dùng kết hợp
Liều đề nghị của gemcitabin là 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Gemcitabin nên truyền vào các ngày 1,8 và 15 của đợt điều trị 28 ngày kết hợp với cisplatin. Cisplatin được tiêm tĩnh mạch với liều đề nghị 70 mg/m2 vào ngày 1 sau khi truyền gemcitabin hoặc ngày 2 của đợt điều trị 28 ngày. Cứ như thế lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân.
Ung thư tuyến tụy:
Liều đề nghị của gemcitabin là 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại liều này cứ mỗi tuần 1 lần trong 7 tuần liên tục, sau đó ngưng 1 tuần. Đợt kế tiếp là truyền 1 tuần 1 lần trong 3 tuần liên tiếp rồi ngưng ở tuần thứ 4. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
Đơn độc
Liều đề nghị của gemcitabin là 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Truyền nhắc lại 1 tuần 1 lần trong 3 tuần liên tiếp, sau đó ngưng ở tuần thứ 4. Cứ như thế lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân.
Dùng kết hợp
Liều đề nghị của gemcitabin là 1250 mg/m2 bề mặt cơ thể, truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của đợt điều trị 21 ngày. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân.
Cisplatin được tiêm tĩnh mạch ở liều khoảng 75-100 mg/m2 1 lần sau 3 tuần truyền gemcitabin.
Ung thư vú:
Dùng kết hợp
Gemcitabin kết hợp với paclitaxel, dùng paclitaxel (175 mg/m2) truyền tĩnh mạch trong 3 giờ vào ngày 1 trước khi truyền gemcitabin, gemcitabin (1250 mg/m2) truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi đợt điều trị 21 ngày. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân. Trước khi dùng kết hợp gemcitabin với paclitaxel cần xác định lượng bạch cầu hạt của bệnh nhân ít nhất là 1.500 (x106/l).
Ung thư buồng trứng:
Dùng kết hợp
Gemcitabin được chỉ định kết hợp với carboplatin, dùng gemcitabin 1000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi đợt điều trị 21 ngày. Carboplatin được truyền tĩnh mạch với AUC 4,0 mg/ml phút vào ngày thứ 1 sau khi truyền gemcitabin. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân.
Hiệu chỉnh liều theo độc tính không thuộc máu
Định kỳ khám sức khỏe và nên kiểm tra chức năng của gan và thận để phát hiện ra các độc tính không thuộc máu. Giảm liều thuốc trong đợt điều trị dựa vào mức độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân. Nói chung khi các biểu hiện độc tính không thuộc máu nặng (độ 3 hoặc 4), ngoại trừ buồn nôn/nôn, việc ngưng dùng gemcitabin hoặc giảm liều nên tuân theo quyết định của bác sĩ điều trị. Ngưng các liều cho đến khi độc tính đã được giải quyết.
Đối với việc điều chỉnh liều cisplatin, carboplatin và paclitaxel trong liệu pháp điều trị phối hợp cần tuân theo các tóm tắt đặc tính sản phẩm tương đương.
Hiệu chỉnh liều theo độc tính máu
Trước mỗi đợt điều trị
Dành cho tất cả các chỉ định, trước khi dùng mỗi liều cần phải kiểm tra số lượng bạch cầu hạt và tiểu cầu. Trước mỗi đợt điều trị cần đảm bảo bệnh nhân có lượng bạch cầu hạt ít nhất là 1.500 (x 106/l) và lượng tiểu cầu ít nhất là 100.000 (x106/l).
Trong đợt điều trị
Hiệu chỉnh liều gemcitabin trong đợt điều trị nên diễn ra theo bảng dưới đây:
Hiệu chỉnh liều gemcitabin trong mỗi đợt điều trị cho bệnh nhân ung thư bàng quang, ung thử phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC )và ung thư tuyến tụy, điều trị đơn độc hoặc phối hợp với cisplatin |
||
Số lượng bạch cầu hạt (x106/l) |
Số lượng tiểu cầu (x106/l) |
Phần trăm liều đầy đủ gemcitabin (%) |
>1.000 và |
> 100.000 |
100 |
500-1.000 hoặc |
50.000-100.000 |
75 |
<500 hoặc |
<50.000 |
Ngừng thuốc |
Việc ngưng điều trị sẽ không được phục hồi trước khi lượng bạch cầu hạt ≥ 500 (x 106/l) và lượng tiểu cầu ≥ 50.000 (x106/l).
Hiệu chỉnh liều gemcitabin trong mỗi đợt điều trị cho bệnh nhân ung thư vú, điều trị phối hợp với paclitaxel |
||
Số lượng bạch cầu hạt (x106/l) |
Số lượng tiểu cầu (x106/l) |
Phần trăm liều đầy đủ gemcitabin (%) |
≥1.200 và |
> 75.000 |
100 |
1.000 – <1.200 hoặc |
50.000 – 75.000 |
75 |
700 – < 1.000 và |
≥50.000 |
50 |
<700 hoặc |
<50.000 |
Ngừng thuốc |
Việc ngưng điều trị sẽ không được phục hồi trong đợt điều trị. Việc điều trị sẽ được bắt đầu vào ngày thứ nhất của đợt điều trị tiếp theo khi lượng bạch cầu hạt ≥ 1.500 (x 106/l) và lượng tiểu cầu ≥ 100.000 (x106/l).
Hiệu chỉnh liều gemcitabin trong mỗi đợt điều trị cho bệnh nhân ung thư buồng trứng, điều trị phối hợp với carboplatin |
||
Số lượng bạch cầu hạt (x106/l) |
Số lượng tiểu cầu (x106/l) |
Phần trăm liều đầy đủ gemcitabin (%) |
> 1.500 và |
>100.000 |
100 |
1.000 – 1.500 hoặc |
75.000 – 100.000 |
50 |
<1000 hoặc |
<75.000 |
Ngừng thuốc |
Việc ngưng điều trị sẽ không được phục hồi trong đợt điều trị. Việc điều trị sẽ được bắt đầu vào ngày thứ nhất của đợt điều trị tiếp theo khi lượng bạch cầu hạt ≥ 1.500 (x 106/l) và lượng tiểu cầu ≥ 100.000 (x106/l).
Hiệu chỉnh liều trong các đợt điều trị phụ thuộc vào độc tính máu, đối với tất cả các chỉ định.
Liều gemcitabin nên được giảm xuống còn 75% liều điều trị bình thường trong các trường hợp độc tính máu như sau:
Lượng Bạch cầu hạt < 500 x 106/l khoảng hơn 5 ngày
Lượng Bạch cầu hạt < 100 x 106/l khoảng hơn 3 ngày
Sốt do giảm bạch cầu trung tính
Tiểu cầu < 25.000 x 106/l
Trì hoãn đợt điều trị hơn 1 tuần theo độc tính
Phương pháp sử dụng:
Gemcitabin bột pha tiêm dung nạp qua đường truyền tốt và có thể đi lại trong lúc truyền. Nếu thoát mạch xảy ra phải ngừng truyền ngay và bắt đầu truyền lại ở mạch máu khác. Bệnh nhân nên được kiểm tra cẩn thận sau khi truyền.
Chỉ dẫn cho việc pha loãng xem mục Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý thuốc.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận
Phải cẩn trọng khi dùng gemcitabin cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, chưa có đầy đủ thông tin nghiên cứu lâm sàng về liều chỉ định cho phép đối với nhóm bệnh nhân này (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong sử dụng và Các đặc điểm dược động học).
Nhóm bệnh nhân lớn tuổi (> 65 tuổi)
Gemcitabin dung nạp tốt ở bệnh nhân trên 65 tuổi. Không có bằng chứng cho thấy cần thiết phải hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân lớn tuổi, trừ khi có chỉ định (xem mục Các đặc điểm dược động học).
Trẻ em (< 18 tuổi)
Gemcitabin không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì chưa có đầy đủ dữ liệu chứng minh sự an toàn và hiệu quả đối với nhóm bệnh nhân này.
Chống chỉ định
Chống chỉ định ở bệnh nhân nhạy cảm với gemcitabin hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định phụ nữ đang cho con bú (xem mục Phụ nữ có thai và cho con bú)
Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong sử dụng
Cần thận trọng cho phụ nữ có thai và cho con bú (xem mục Phụ nữ có thai và cho con bú).
Thời gian truyền dài và số lần dùng thuốc tăng làm tăng độc tính.
Độc tính máu
Gemcitabin có thể ức chế tủy xương với biểu hiện giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu.
Bệnh nhân trước khi dùng mỗi liều gemcitabin cần kiểm tra số lượng tiểu cầu và bạch cầu. Việc đình chỉ hay hiệu chỉnh liệu pháp điều trị cần xem xét cẩn thận khi việc suy giảm chức năng của tủy xương do thuốc gây ra đã được phát hiện (xem mục Liều lượng và cách sử dụng). Tuy nhiên, hiện tượng ức chế tủy xương chỉ là ngắn hạn, thường không cần giảm liều và hiếm khi phải ngưng thuốc.
Số lượng tế bào máu ngoại vi có thể tiếp tục giảm sau khi đã ngừng sử dụng gemcitabin. Ở các bệnh nhân chức năng tủy xương bị suy giảm, việc bắt đầu điều trị lại phải hết sức cẩn thận. Giống như các thuốc điều trị ung thư khác, khi điều trị phối hợp gemcitabin với các thuốc khác phải lưu tâm tới việc suy tủy tăng dần.
Suy gan
Việc sử dụng gemcitabin ở bệnh nhân di căn gan, hoặc có tiền sử viêm gan, nghiện rượu hoặc xơ gan có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy gan.
Nên định kỳ đánh giá chức năng thận và gan (gồm cả xét nghiệm virus).
Nên chú ý khi dùng gemcitabin cho các bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, chưa có đầy đủ thông tin nghiên cứu lâm sàng về liều chỉ định cho phép đối với nhóm bệnh nhân này (xem mục Liều lượng và cách sử dụng).
Kết hợp xạ trị
Kết hợp xạ trị (sử dụng đồng thời hoặc cách nhau ≤ 7 ngày): có báo cáo về độc tính (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác về chỉ định dùng)
Tiêm chủng
Vắc xin điều trị sốt vàng da và các vắc xin khác không được chỉ định cho bệnh nhân điều trị gemcitabin (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác)
Tim mạch
Gemcitabin gây ra các bệnh về tim mạch nặng và/hoặc rối loạn tim mạch, nguyên nhân thường liên quan đến các bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch.
Phổi
Có báo cáo gemcitabin ảnh hưởng tới phổi, đôi khi rất nặng (như phù phổi, viêm phổi kẽ hoặc hội chứng suy hô hấp cấp). Nguyên nhân của các ảnh hưởng này chưa rõ. Nếu xác định nguyên nhân do gemcitabin, cần xem xét việc ngừng sử dụng thuốc. Sử dụng sớm phương pháp điều trị hỗ trợ có thể giúp cải thiện tình trạng.
Thận
Có báo cáo hiếm gặp các triệu chứng lâm sàng của hội chứng urê máu tan huyết (HUS) ở các bệnh nhân dùng gemcitabin (xem mục Các tác dụng không mong muốn). Nên ngừng dùng gemcitabin ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của thiếu máu do tan huyết ở mao mạch như giảm hemoglobin đồng thời giảm tiểu cầu, tăng bilirubin, tăng creatinin, tăng urea nitrogen hoặc LDH. Suy thận có thể không hồi phục khi ngừng liệu pháp và có thể cần đến phương pháp thẩm tách.
Sinh sản
Trong các nghiên cứu về sinh sản, gemcitabin gây chứng giảm tinh trùng ở chuột đực (xem mục Số liệu an toàn tiền lâm sàng). Vì vậy, bệnh nhân nam đang điều trị với gemcitabin không nên có con trong quá trình điều trị và 6 tháng sau khi điều trị, và có lời khuyên liên quan đến việc bảo quản lạnh tinh trùng trước khi điều trị vì gemcitabin có khả năng gây vô sinh (xem mục Phụ nữ có thai và cho con bú)
Muối natri
1 lọ gemcitabin 200 mg chứa 4,1 mg natri. Vì vậy nên cẩn trọng đối với các bệnh nhân có chế độ ăn kiêng muối.
1 lọ gemcitabin 1000 mg chứa 20,3 mg natri. Vì vậy nên cẩn trọng đối với các bệnh nhân có chế độ ăn kiêng muối.
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc đặc biệt được báo cáo (xem mục Các đặc điểm dược động học).
Xạ trị
Đồng thời (sử dụng đồng thời hoặc cách nhau ≤ 7 ngày) – việc tăng độc tính trong liệu pháp kết hợp này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, gồm liều gemcitabin, tần số truyền gemcitabin, liều xạ trị, kĩ thuật xạ trị, mô đích, và thể tích đích. Nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng chỉ ra gemcitabin có hoạt tính nhạy cảm tia xạ. Trong một thử nghiệm riêng lẻ ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ dùng gemcitabin với liều 1000 mg/m2 truyền trong 6 tuần liên tiếp kèm với xạ trị ngực có dấu hiệu độc tính nặng, đe dọa tính mạng do viêm niêm mạc, đặc biệt viêm thực quản và viêm phổi xảy ra trên các bệnh nhân nhận liều xạ trị lớn (thể tích điều trị trung bình 4.795 cm3). Các nghiên cứu sau đó được tiến hành trên pha II bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ chỉ ra rằng có thể thực hiện truyền gemcitabin ở liều thấp hơn kết hợp với xạ trị và độc tính dự báo trước, liều xạ trị ngực được đề nghị 66 Gy kết hợp truyền gemcitabin (600 mg/m2, 4 lần) và cisplatin (80 mg/m2, 2 lần) trong 6 tuần. Chưa xác định được chế độ điều trị tối ưu để an toàn sử dụng gemcitabin kết hợp với liệu pháp xạ trị ở tất cả các loại ung thư.
Không đồng thời (sử dụng cách nhau >7 ngày) – phân tích dữ liệu cho thấy không có bất kỳ sự gia tăng độc tính nào khi sử dụng gemcitabin trước hoặc sau khi xạ trị hơn 7 ngày, trừ phản ứng viêm cấp tính do xạ trị. Vì vậy gemcitabin có thể khởi đầu sau khi phản ứng viêm cấp tính của xạ trị đã hết hoặc ít nhất 1 tuần sau khi xạ trị.
Có báo cáo về tổn thương do xạ trị trên mô đích (như viêm thực quản, viêm ruột kết và viêm phổi) liên quan đến việc dùng đồng thời và không đồng thời với gemcitabin.
Các tương tác khác
Vắc xin điều trị sốt vàng da và các vắc xin phòng bệnh khác không được chỉ định vì ảnh hưởng nặng tới cơ thể, có thể chết người, bệnh tật, ức chế miễn dịch rõ ràng ở bệnh nhân.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Mang thai
Chưa có thông tin đầy đủ về việc dùng gemcitabin cho phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật chỉ ra có sự gia tăng độc tính (xem mục Số liệu an toàn tiền lâm sàng). Dựa trên kết quả nghiên cứu trên động vật và cơ chế tác dụng của gemcitabin, gemcitabin không nên sử dụng trong lúc mang thai trừ khi thật cần thiết. Phụ nữ không nên mang thai khi sử dụng gemcitabin và nên báo ngay cho bác sỹ điều trị khi có dấu hiệu độc tính xảy ra.
Cho con bú
Việc bài tiết gemcitabin vào sữa chưa được phát hiện và ảnh hưởng bất lợi đối trẻ đang bú không thể bác bỏ. Việc cho con bú phải ngừng khi dùng gemcitabin.
Sinh sản
Trong các nghiên cứu về sinh sản, gemcitabin gây chứng giảm tinh trùng ở chuột đực (xem mục Số liệu an toàn tiền lâm sàng). Vì vậy, bệnh nhân nam đang điều trị với gemcitabin không nên có con trong quá trình điều trị và 6 tháng sau khi điều trị, có lời khuyên liên quan đến việc bảo quản lạnh tinh trùng trước khi điều trị vì gemcitabin có khả năng gây vô sinh.
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của gemcitabin lên khả năng vận hành máy móc và tàu xe được tiến hành. Tuy nhiên gemcitabin đã được báo cáo là gây chứng ngủ gà từ nhẹ đến trung bình, đặc biệt là khi uống cùng với rượu. Trước khi bệnh nhân hết tình trạng ngủ gà không nên lái xe, điều khiển máy móc.
Các tác dụng không mong muốn
Các báo cáo phổ biến nhất về tác dụng bất lợi của thuốc liên quan đến việc dùng gemcitabin bột pha tiêm gồm: khoảng 60% bệnh nhân có triệu chứng buồn nôn và/ hoặc không nôn, tăng transaminase gan (AST/ALT) và alkalin phosphatase, khoảng 50% bệnh nhân bị protein niệu và chứng huyết niệu, triệu chứng khó thở báo cáo ở 10-40% bệnh nhân (ảnh hưởng lớn nhất ở bệnh nhân ung thư phổi), dị ứng da phát ban xảy ra ở khoảng 25% bệnh nhân và ngứa ở 10% bệnh nhân.
Tần số và mức độ nghiêm trọng của tác dụng bất lợi của thuốc phụ thuộc vào liều, tốc độ truyền và khoảng cách thời gian giữa các liều (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong sử dụng). Liều giới hạn tác dụng bất lợi được giảm theo số lượng tiểu cầu, bạch cầu (xem mục Liều lượng và cách sử dụng).
Kết quả thử nghiệm lâm sàng
Tần số được xác định như sau:
Rất thường gặp ( ≥ 1 / 10)
Thường gặp (≥ 1 / 100 tới < 1 / 10)
Ít gặp (≥ 1 / 1000 tới < 1 / 100)
Hiếm gặp (≥ 1 / 10,000 tới < 1 / 1000)
Rất ít gặp (< 1 / 10,000)
Bảng tác dụng không mong muốn và tần số dưới đây dựa trên kết quả nghiên cứu lâm sàng.
Với mỗi nhóm tần số, tác dụng không mong muốn giảm dần mức độ nghiêm trọng.
Hệ thống, cơ quan, tổ chức |
Nhóm tần số |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Rất thường gặp + giảm bạch cầu (giảm bạch cầu trung tính mức 3 là 19,3%, mức 4 là 6%). Ức chế tủy xương mức nhẹ đến trung bình và hầu như ảnh hưởng đến số lượng bạch cầu hạt (xem mục Liều lượng và cách sử dụng) + giảm tiểu cầu + thiếu máu Thường gặp + sốt giảm bạch cầu trung tính Rất ít gặp + tăng tiểu cầu thứ phát |
Rối loạn hệ thống miễn dịch |
Rất ít gặp + Sốc phản vệ |
Rối loạn chuyển hóa dinh dưỡng |
Thường gặp + biếng ăn |
Rối loạn hệ thần kinh |
Thường gặp + đau dầu + chứng mất ngủ + ngủ gà |
Rối loạn tim |
Hiếm gặp + nhồi máu cơ tim |
Rối loạn mạch |
Hiếm gặp + hạ huyết áp |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Rất thường gặp + khó thở (thường nhẹ và qua nhanh không cần điều trị) Thường gặp + ho + viêm mũi Ít gặp + viêm phổi kẽ (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong sử dụng) + co thắt phế quản thường nhẹ và ngắn hạn nhưng có thể cần điều trị bằng đường tiêm |
Rối loạn dạ dày – ruột |
Rất thường gặp + nôn + buồn nôn Thường gặp + ỉa chảy + viêm miệng và loét miệng + táo bón |
Rối loạn gan |
Rất thường gặp + tăng transaminase gan (AST và ALT) và alkalin phosphatase Thường gặp + tăng bilirubin Hiếm gặp + tăng gamma – glutamyl transferase (GGT) |
Rối loạn da và các mô dưới da |
Rất thường gặp + dị ứng da ban đỏ kèm ngứa + rụng tóc Thường gặp + ngứa + đổ mồ hôi Hiếm gặp + loét + mụn nước và triệu chứng mệt mỏi + đóng vảy Rất ít gặp + dị ứng da nặng gồm tróc vảy và nổi bọng nước |
Rối loạn cơ xương và các mô liên kết |
Thường gặp + đau lưng + đau cơ |
Rối loạn thận và đường tiết niệu |
Rất thường gặp + huyết niệu + protein niệu nhẹ |
Rối loạn toàn thân và vị trí tiêm |
Rất thường gặp + hội chứng giống cúm, các triệu chứng phổ biến là sốt, đau đầu, ớn lạnh, đau cơ, suy nhược và chán ăn. Ho, viêm mũi, khó chịu, ra mồ hôi và khó ngủ cũng được báo cáo. + phù/ phù ngoại biên gồm phù mặt. Phù thường hết sau khi ngừng thuốc. Thường gặp + sốt + suy nhược + ớn lạnh Hiếm gặp + dị ứng ở vị trí tiêm – phần lớn nhẹ |
Tổn thương, ngộ độc và các biến chứng |
Rất thường gặp + độc tính do xạ trị (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác) |
Giám sát thuốc sau khi đưa ra thị trường (các báo cáo tự phát): chưa rõ tần suất gặp phải (không thể ước tính được từ dữ liệu hiện có).
Rối loạn hệ thần kinh
Tai biến mạch máu não.
Rối loạn tim
Loạn nhịp tim, chủ yếu là loạn nhịp nhanh.
Suy tim.
Rối loạn mạch
Dấu hiệu lâm sàng của viêm mạch ngoại vi và hoại tử.
Rối loạn hô hấp, ngực, trung thất
Phù phổi
Hội chứng suy hô hấp cấp (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong sử dụng).
Rối loạn dạ dày ruột
Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ.
Rối loạn gan
Độc tính gan mức độ nặng gồm suy gan và tử vong.
Rối loạn da và các mô dưới da
Phản ứng da ở mức độ nghiêm trọng gồm tróc vảy và nổi bọng nước, hội chứng Lyell, hội chứng Steven-Johnson.
Rối loạn thận và đường tiết niệu
Suy thận (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong sử dụng).
Hội chứng urê máu tan huyết (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong sử dụng).
Tổn thương, ngộ độc và các biến chứng
Các phản ứng với tia xạ.
Sử dụng phối hợp trong điều trị ung thư vú
Thường độc tính máu độ 3 và 4, giảm bạch cầu trung tính sẽ tăng khi gemcitabin dùng kết hợp với paclitaxel. Tuy nhiên việc tăng các phản ứng bất lợi trên không liên quan đến việc tăng tỷ lệ nhiễm trùng hoặc xuất huyết. Mệt mỏi và sốt do giảm bạch cầu trung tính xảy ra thường xuyên hơn khi gemcitabin dùng kết hợp với paclitaxel. Mệt mỏi không liên quan đến thiếu máu thường hết sau đợt điều trị đầu tiên.
Nghiên cứu đối chiếu về ảnh hưởng độ 3 và 4 giữa paclitaxel và gemcitabin+paclitaxel |
||||
Số (%) bệnh nhân |
||||
Phác đồ paclitaxel (N=259) |
Phác đồ gemcitabin + paclitaxel (N=262) |
|||
Độ 3 |
Độ 4 |
Độ 3 |
Độ 4 |
|
* Liên quan đến máu |
||||
Thiếu máu |
5 (1,9) |
1 (0,4) |
15 (5,7) |
3 (1,1) |
Giảm tiểu cầu |
0 |
0 |
14 (5,3) |
1 (0,4) |
Giảm bạch cầu trung tính |
11 (4,2) |
17 (6,6)* |
82 (31,3) |
45 (17,2)* |
* Không thuộc về máu |
||||
Sốt do giảm bạch cầu trung tính |
3 (1,2) |
0 |
12 (4,6) |
1 (0,4) |
Mệt mỏi |
3 (1,2) |
1 (0,4) |
15 (5,7) |
2 (0,8) |
Ỉa chảy |
5 (1,9) |
0 |
8 (3,1) |
0 |
Rối loạn hệ thần kinh vận động |
2 (0,8) |
0 |
6 (2,3) |
1 (0,4) |
Rối loạn dây thần kinh cảm giác |
9 (3,5) |
0 |
14 (5,3) |
1 (0,4) |
* Giảm bạch cầu trung tính độ 4 xảy ra khoảng hơn 7 ngày đối với 12,6% bệnh nhân dùng phác đồ kết hợp và 5% bệnh nhân dùng phác đồ paclitaxel.
Sử dụng phối hợp trong điều trị ung thư bàng quang
Nghiên cứu đối chiếu về ảnh hưởng độ 3 và 4 giữa MVAC và gemcitabin+cisplatin |
||||
Số (%) bệnh nhân |
||||
Phác đồ MVAC (methotrexat, vinblastin, doxorubicin và cisplatin) |
Phác đồ gemcitabin + cisplatin (N=200) |
|||
Độ 3 |
Độ 4 |
Độ 3 |
Độ 4 |
|
* Liên quan đến máu |
||||
Thiếu máu |
30(16) |
4(2) |
47(24) |
7(4) |
Giảm tiểu cầu |
15(8) |
25(13) |
57(29) |
57(29) |
Không thuộc về máu |
||||
Buồn nôn và nôn |
37(19) |
3(2) |
44(22) |
0(0) |
Ỉa chảy |
15(8) |
1(1) |
6(3) |
0(0) |
Nhiễm trùng |
19(10) |
10(5) |
4(2) |
1(1) |
Viêm miệng |
34(18) |
8(4) |
2(1) |
0(0) |
Sử dụng phối hợp trong ung thư buồng trứng
Nghiên cứu đối chiếu về ảnh hưởng độ 3 và 4 giữa carboplatin và gemcitabin+cisplatin |
||||
Số (%) bệnh nhân |
||||
Phác đồ carboplatin (N=174) |
Phác đồ gemcitabin + carboplatin (N=175) |
|||
Độ 3 |
Độ 4 |
Độ 3 |
Độ 4 |
|
* Liên quan đến máu |
||||
Thiếu máu |
10 (5,7) |
4 (2,3) |
39 (22,3) |
9 (5,1) |
Giảm bạch cầu trung tính |
19 (10,9) |
2 (1,1) |
73 (41,7) |
50 (28,6) |
Giảm tiểu cầu |
18 (10,3) |
2 (1,1) |
53 (30,3) |
8 (4,6) |
Giảm bạch cầu |
11(6,3) |
1 (0,6) |
84 (48,0) |
9 (5,1) |
* Không thuộc về máu |
||||
Xuất huyết |
0 (0,0) |
0 (0,0) |
3 (1,8) |
(0,0) |
Sốt do giảm bạch cầu trung tính |
0 (0,0) |
0 (0,0) |
2 (1,1) |
(0,0) |
Nhiễm trùng không liên quan đến giảm bạch cầu trung tính |
0 (0) |
0 (0,0) |
(0,0) |
1 (0,6) |
Rối loạn hệ thần kinh cảm giác cũng thường xảy ra khi dùng phác đồ kết hợp hơn là phác đồ carboplatin đơn trị.
Quá liều
Không có thuốc giải độc để điều trị quá liều gemcitabin. Độc tính trên lâm sàng có thể chấp nhận được khi truyền tĩnh mạch liều cao 5700 mg/m2 trong 30 phút mỗi 2 tuần. Nếu nghi ngờ quá liều, nên theo dõi số lượng tế bào máu của bệnh nhân và áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ nếu cần thiết.
CÁC ĐẶC ĐIỂM DƯỢC LÝ
Đặc điểm dược lực học
Tác dụng độc tế bào đối với các tế bào nuôi cấy
Gemcitabin có độc tính đáng kể trên nhiều loại tế bào của chuột và người được nuôi cấy. Tác dụng đặc trưng của gemcitabin trước tiên là tiêu diệt tế bào bằng cách ức chế tổng hợp DNA (pha S) và nhờ đó ức chế sự phát triển của tế bào ở giai đoạn ranh giới G1/S. Nghiên cứu in vitro, tác dụng độc tế bào của gemcitabin phụ thuộc vào cả nồng độ và thời gian dùng thuốc.
Tác dụng kháng u trong các mẫu tiền lâm sàng
Đối với các mẫu khối u ở động vật, tác dụng kháng u của gemcitabin phụ thuộc vào thời gian biểu dùng thuốc. Khi dùng gemcitabin hàng ngày, gemcitabin gây chết vật thí nghiệm nhưng tác dụng kháng u rất ít. Tuy nhiên, khi dùng liều cách 3 hoặc 4 ngày 1 lần, gemcitabin ở liều không gây chết lại có tác dụng kháng u đáng kể trên nhiều loại u chuột.
Cơ chế chuyển hóa tế bào và tác dụng:
Chuyển hóa tế bào và cơ chế tác dụng: gemcitabin (dFdC) là thuốc chống chuyển hóa pyrimidin, được chuyển hóa trong tế bào bởi men nucleosid kinase thành diphosphat (dFdCDP) và triphosphat (dFdCTP) nucleosid hoạt tính. Tác dụng độc tế bào của gemcitabin là ức chế tổng hợp ADN nhờ cơ chế tác dụng của dFdCDP và dFdCTP. Đầu tiên, dFdCDP ức chế men ribonucleotid reductase, là men duy nhất xúc tác các phản ứng tạo ra deoxynucleosid triphosphat (dCTP) để tổng hợp ADN. dFdCDP ức chế men này làm giảm nồng độ deoxynucleosid nói chung, đặc biệt là nồng độ dCTP nói riêng. Thứ hai là dFdCTP cạnh tranh với dCTP để gắn vào ADN (self-potentiation).
Tương tự, một lượng nhỏ gemcitabin cũng có thể gắn vào ARN. Như vậy, giảm nồng độ dCTP trong tế bào khiến cho việc gắn dFdCTP vào ADN dễ dàng hơn. ADN polymerase epsilon không có khả năng loại trừ gemcitabin và sửa lại chuỗi ADN đang phát triển. Sau đó gemcitabin gắn vào ADN, 1 nucleotid nữa gắn thêm vào chuỗi ADN đang phát triển. Sau khi gắn thêm nucleotid này sự tổng hợp ADN sẽ bị ức chế hoàn toàn. Sau khi gắn vào ADN, gemcitabin thúc đẩy quá trình hủy diệt tế bào theo chương trình định trước gọi là ’’tự hủy diệt“ (apoptosis).
Nghiên cứu lâm sàng
Ung thư bàng quang
Một nghiên cứu ngẫu nhiên trên giai đoạn III đối với 405 bệnh nhân ung thư tế bào tiến triển hoặc di căn cho thấy không có sự khác nhau giữa hai phác đồ điều trị, gemcitabin/cisplatin và methotrexat/vinblastin/adriamycin/cisplatin (MVAC), thời gian trung bình (12,8 và 14,8 tháng theo thứ tự, p=0,547), thời gian bệnh phát triển (7,4 và 7,6 tháng theo thứ tự, p=0,842) và tỷ lệ đáp ứng (49,4% và 45,7% theo thứ tự, p=0,512). Tuy nhiên việc phối hợp gemcitabin với cisplatin có độc tính tốt hơn MVAC.
Ung thư tụy
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên trên giai đoạn III của 126 bệnh nhân bị ung thư tụy tiến triển hoặc di căn, cho thấy gemcitabin có tỷ lệ đáp ứng mang ý nghĩa thống kê về lâm sàng cao hơn 5-flourouracil (23,8% và 4,8% theo thứ tự, p=0,0022). Bên cạnh đó khả năng kéo dài một cách đáng kể sự tiến triển của bệnh từ 0,9 đến 2,3 tháng (mức ý nghĩa p<0,0022) và khả năng kéo dài một cách đáng kể thời gian sống sót trung bình từ 4,4 đến 5,7 tháng (mức ý nghĩa p<0,0024) cũng được quan sát thấy trên những bệnh nhân điều trị bằng gemcitabin khi so sánh với những bệnh nhân điều trị bằng 5-flourouracil.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên trên giai đoạn III của 522 bệnh nhân bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn không mổ được, gemcitabin phối hợp với cisplatin cho thấy tỷ lệ đáp ứng có ý nghĩa thống kê cao hơn dùng cisplatin đơn trị (31,0% và 12,0% theo thứ tự, p<0,0001). Khả năng kéo dài một cách đáng kể sự tiến triển của bệnh từ 3,7 đến 5,6 tháng (mức ý nghĩa p<0,0012) và khả năng kéo dài một cách đáng kể thời gian sống sót trung bình từ 7,6 đến 9,1 tháng (mức ý nghĩa p<0,004) được quan sát thấy trên những bệnh nhân điều trị với gemcitabin/cisplatin khi so sánh với những bệnh nhân điều trị với cisplatin.
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên khác trên giai đoạn III của 135 bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn IIIB hoặc giai đoạn IV, phối hợp gemcitabin và cisplatin cho tỷ lệ đáp ứng có ý nghĩa thống kê cao hơn dùng phối hợp cisplatin và etoposid (40,6% và 21,2%, theo thứ tự, p=0,025). Khả năng kéo dài một cách đáng kể sự tiến triển của bệnh từ 4,3 đến 6,9 tháng (p=0,014) được quan sát thấy trên những bệnh nhân điều trị với gemcitabin/cisplatin khi so sánh với những bệnh nhân điều trị etoposid/cisplatin.
Ung thư buồng trứng
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên trên giai đoạn III của 356 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển tại chỗ trước đó đã điều trị bằng các phác đồ chứa platin nhưng bị tái phát sau thời gian ngoài 6 tháng, sắp xếp ngẫu nhiên điều trị với gemcitabin và carboplatin (GCb) hoặc carboplatin (Cb). Khả năng kéo dài một cách đáng kể sự tiến triển của bệnh từ 5,8 đến 8,6 tháng (mức ý nghĩa p=0,0038) được quan sát thấy trên những bệnh nhân điều trị với GCb khi so sánh với những bệnh nhân điều trị với Cb. Sự khác nhau về tỷ lệ đáp ứng: phác đồ GCb là 47,2% so với phác đồ Cb là 30,9% (p=0,0016), và thời gian sống sót trung bình 18 tháng (GCb) và 17,3 tháng (Cb)(p=0,73).
Ung thư vú:
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên trên giai đoạn III của 529 bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn không mổ được bị tái phát sau khi dùng liệu pháp hóa học, phối hợp gemcitabin với paclitaxel cho thấy khả năng kéo dài một cách đáng kể sự tiến triển của bệnh từ 3,98 tháng đến 6,14 tháng (mức ý nghĩa p=0,0002) so với các bệnh nhân điều trị với paclitaxel. Sau khi 377 người chết, tổng thời gian sống sót của những bệnh nhân điều trị với gemcitabin/paclitaxel là 18,6 tháng và của những bệnh nhân điều trị với paclitaxel là 15,8 tháng, và tỷ lệ đáp ứng toàn phần là 41,4% và 26,2% theo thứ tự (p=0,0002)
Các đặc điểm dược động học
Dược động học của gemcitabin đã được tiến hành trên 353 bệnh nhân trong 7 nghiên cứu. Gồm 121 nữ và 232 nam tuổi từ 29 đến 79. Trong số các bệnh nhân này, khoảng 45% bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và 35% bị chẩn đoán ung thư tụy. Khi dùng gemcitabin ở liều từ 500-2592 mg/m2 truyền trong 0,4 đến 1,2 giờ các thông số dược động học thu được như sau:
Nồng độ đỉnh trong huyết tương (đạt được khoảng 5 phút sau khi truyền xong) là 3,2-45,5 µg/ml. Khi dùng liều 1,000 mg/m2/30 phút, khoảng 30 phút sau khi ngưng truyền, nồng độ của hợp chất gốc trong huyết tương lớn hơn 5 µg/ml và lớn hơn 0,4 µg/ml trong 1 giờ tiếp theo.
Phân bố
Thể tích phân bố của khoang chính là 12,4 l/m2 đối với nữ và 17,5 l/m2 đối với nam (tỷ lệ khác biệt giữa người này với người khác là 91,9%). Thể tích phân bố của khoang ngoại vi là 47,4 l/m2. Thể tích phân bố của khoang ngoại vi không thay đổi theo giới tính.
Độ gắn kết protein huyết tương được coi là không đáng kể.
Thời gian bán thải: từ 42 đến 94 phút phụ thuộc vào tuổi và giới tính. Đối với thời gian biểu dùng thuốc đã đề nghị, gemcitabin được thải trừ hầu như hoàn toàn trong vòng 5-11 giờ kể từ lúc bắt đầu truyền. Khi dùng 1 tuần 1 lần, gemcitabin không bị tích lũy trong cơ thể.
Chuyển hóa
Gemcitabin được chuyển hóa nhanh chóng tại gan, thận, máu và các mô khác do men cytidin deaminase. Chuyển hóa nội bào của gemcitabin tạo ra gemcitabin mono, di, và triphosphat (dFdCMP, dFdCDP, dFdCTP) trong đó dFdCDP và dFdCTP được xem là có hoạt tính. Các sản phẩm của chuyển hóa nội bào này không tìm thấy trong huyết tương hay nước tiểu. Sản phẩm chuyển hóa ban đầu 2’ –deoxy -2’, 2’-difluorouridin (dFdU) không có hoạt tính và được tìm thấy trong máu và nước tiểu.
Thanh thải
Độ thanh thải toàn thân từ 29,2 l/giờ/m2 đến 92,2 l/giờ/m2 tùy theo giới tính và tuổi (tỷ lệ khác nhau giữa người này với người khác là 52,2%). Độ thanh thải ở nữ thấp hơn ở nam khoảng 25%. Mặc dù được thải nhanh, nhưng độ thanh thải ở cả nam và nữ xem ra giảm dần theo tuổi. Với liều đề nghị 1,000 mg/m2 truyền trong 30 phút, độ thanh thải của cả nam và nữ có thấp hơn cũng không cần phải giảm liều gemcitabin.
Thải trừ qua đường nước tiểu: dưới 10% thuốc được thải trừ ở dạng không thay đổi.
Độ thanh thải ở thận từ 2-7 l/giờ/m2
Trong 1 tuần sau khi tiêm truyền, tỷ lệ thuốc gemcitabin đạt được là 92-98%, trong đó 99% chủ yếu là dFdU sẽ bài tiết qua thận và 1% liều lượng được bài tiết qua phân.
Dược động học của dFdCTP
Chất chuyển hóa này có thể tìm thấy trong các tế bào đơn nhân (bạch cầu đơn nhân) ở máu ngoại biên và các thông tin sau đây đề cập đến những tế bào này: Nồng độ nội bào của dFdCTP tăng tỷ lệ thuận với liều gemcitabin 35-350 mg/m2/30 phút, liều gemcitabin này tạo ra nồng độ ổn định của dFdCTP là 0,4-5 µg/ml. Khi nồng độ gemcitabin trong huyết tương cao hơn 5 µg/ml thì nồng độ dFdCTP không tăng thêm nữa, điều này gợi ý rằng sự tạo thành dFdCTP đã bão hòa trong các tế bào.
Thời gian bán thải của sự thải trừ cuối cùng: 0,7 -12 giờ.
Dược động học của dFdU
Nồng độ đỉnh trong huyết tương (đạt được 3-15 phút sau khi truyền liều 1,000 mg/m2 trong 30 phút): 28-52 µg/ml. Nồng độ khi dùng theo liều 1 tuần 1 lần: 0,07-1,12 µg/ml và không có sự tích lũy thuốc rõ rệt. Nồng độ huyết tương 3 pha so với đường cong theo thời gian, thời gian bán thải trung bình của pha cuối: 65 giờ (33 đến 84 giờ).
Tỷ lệ dFdU được hình thành từ hợp chất gốc: 91-98%
Thể tích phân bố trung bình của khoang trung tâm: 18 l/m2 (11-22 l/m2)
Thể tích phân bố ổn định trung bình (Vss): 150 l/m2 (96-228 l/m2)
Phân bố tại mô: rất nhiều
Độ thanh thải trung bình: 2,5 l/giờ/m2 (1-4 l/giờ/m2)
Thải trừ qua nước tiểu: toàn bộ
Liệu pháp phối hợp gemcitabin và paclitaxel
Liệu pháp kết hợp này không làm thay đổi dược động học của gemcitabin và paclitaxel
Liệu pháp phối hợp gemcitabin và carboplatin
Khi dùng phối hợp với carboplatin dược động học của gemcitabin không bị thay đổi
Suy thận
Suy thận nhẹ đến trung bình (GFR từ 30 ml/phút đến 80 ml/phút) có dấu hiệu ảnh hưởng đến dược động học của gemcitabin.
Số liệu an toàn tiền lâm sàng
Trong các nghiên cứu dùng nhiều liều nhắc lại với thời gian 6 tháng trên chuột và chó, tìm thấy việc ức chế tạo máu phụ thuộc chủ yếu vào thời gian biểu và liều dùng, việc ức chế tạo máu này có thể hồi phục được.
Trong các thử nghiệm in vitro về đột biến và thử nghiệm in vivo về nhân ở tủy xương cho thấy gemcitabin là tác nhân gây đột biến. Các nghiên cứu dài ngày trên súc vật để đánh giá khả năng gây ung thư của gemcitabin chưa được tiến hành.
Trong các nghiên cứu về sinh sản, gemcitabin gây giảm sinh tinh có hồi phục ở chuột đực. Không thấy có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của thú cái được phát hiện.
Các nghiên cứu trên vật thí nghiệm cho thấy thuốc có độc tính trên sự sinh sản ví dụ gây khuyết tật bẩm sinh hoặc các ảnh hưởng khác trên quá trình phát triển của phôi hoặc bào thai, giai đoạn mang thai, trên sự phát triển chu sinh và sau sinh.
ĐẶC ĐIỂM DƯỢC PHẨM
Danh mục tá dược
Mannitol (E421)
Natri acetat trihydrat (E262)
Natri hydroxid (E524) (để điều chỉnh pH)
Tương kị
Không trộn gemcitabin với các thuốc khác trừ các thuốc ở mục Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý thuốc.
Hạn dùng
Hạn dùng trước lần mở đầu tiên
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hạn dùng sau khi pha loãng
Đổ ổn định về mặt lý hoá cho các dung dịch pha loãng sẵn đã được chứng minh là 35 ngày ở nhiệt độ 250C.
Xét về mặt vi sinh, nên sử dụng ngay thuốc đã pha loãng. Nếu không sử dụng ngay, việc lưu trữ chờ sử dụng và các điều kiện bảo quản khác thuộc trách nhiệm người sử dụng và thông thường không quá 24 giờ ở nhiệt độ 25oC, trừ khi việc pha loãng được tiến hành trong các điều kiện có kiểm soát và chứng minh là vô khuẩn.
Dung dịch gemcitabin sau khi pha không nên bảo quản lạnh hoặc làm đông lạnh vì việc kết tinh có thể xảy ra.
Điều kiện bảo quản
Không bảo quản lạnh hoặc làm đông lạnh dung dịch pha loãng.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 300C.
Điều kiện bảo quản của dung dịch sau khi pha loãng xem mục Hạn dùng.
Qui cách đóng gói
Lọ thủy tinh trong, không màu, loại I (10 ml hoặc 50 ml) với nút cao su và niềng nhôm
Hộp 1 lọ.
Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý thuốc
Xử lý thuốc:
Các thận trọng về an toàn được áp dụng khi pha chế và loại bỏ dung dịch tiêm truyền gemcitabin. Việc xử lý dung dịch tiêm truyền phải được tiến hành trong một hộp an toàn và phải mặc áo bảo hộ và đeo găng tay. Nếu không có hộp an toàn thì phải đeo thêm mặt nạ và kính bảo hộ.
Khi pha chế bị bắn dung dịch vào mắt có thể gây rát nghiêm trọng. Cần phải rửa mắt ngay lập tức và thật kỹ với nước. Nếu sau đó vẫn còn rát nên hỏi ý kiến bác sĩ. Nếu bị dính dung dịch lên da, phải rửa kỹ với nước.
Chỉ dẫn pha loãng:
Chỉ dùng dung dịch pha tiêm natri clorid 9 mg/ml (0,9%) không có chất bảo quản để pha thuốc bột gemcitabin vô khuẩn. Do khả năng hòa tan của gemcitabin chỉ pha gemcitabin tới nồng độ tối đa là 40 mg/ml. Tránh pha thuốc ở nồng độ lớn hơn 40 mg/ml vì có thể thuốc không được hòa tan hoàn toàn.
- Dùng kỹ thuật vô khuẩn trong quá trình hòa tan và pha loãng gemcitabin tiêm truyền tĩnh mạch.
- Để pha thuốc, thêm 5 ml dung dịch pha tiêm natri clorid 9 mg/ml (0,9%) không có chất bảo quản vào lọ 200 mg và 25 ml dung dịch pha tiêm natri clorid 9 mg/ml (0,9%) không có chất bảo quản vào lọ 1000 mg. Tổng thể tích sau khi pha là 5,26 ml (lọ 200 mg) và 26,3 ml (lọ 1000 mg) theo thứ tự. Nồng độ gemcitabin sau khi pha là 38 mg/ml. Lắc để hòa tan thuốc. Việc pha loãng nhiều hơn với dung dịch vô khuẩn natri clorid 9 mg/ml (0,9%) không có chất bảo quản có thể được thực hiện. Dung dịch sau khi pha phải trong suốt, không màu hoặc vàng nhạt.
- Nên quan sát các thuốc trước khi truyền để phát hiện các phần tử nhỏ trong thuốc và sự thay đổi màu sắc của thuốc. Nếu phát hiện thấy dung dịch có cặn thì không được dùng.
Tiêu chuẩn: Nhà sản xuất
Thông báo cho bác sỹ về các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Để xa tầm với trẻ em!
NHÀ SẢN XUẤT
Actavis Italy S.p.A.
Nerviano Plant, Viale Pasteur 10
20014 Nerviano (Milan) – Ý
CHỦ SỞ HỮU GIẤY PHÉP LƯU HÀNH TẠI ĐỨC
Onkovis GmbH
Grube 45, 82377 Penzberg – Đức
CHỦ SỞ HỮU GIẤY PHÉP LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM
Công ty TNHH Bình Việt Đức (Bivid Co., Ltd)
62/36 Trương Công Định, Phường 14, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Sản phẩm cùng nhóm
Bài viết khác
- Vắc xin COVID-19 và những lầm tưởng tai hại
- Chuyên gia phân tích mức độ nguy hiểm của chủng virus SARS-CoV-2 mới
- Lạm dụng và lệ thuộc vào pregabalin và gabapentin: Cảnh báo Đặc biệt từ TGA
- Chuyên gia nói gì về băn khoăn SARS-CoV-2 lây qua thực phẩm?
- Ngủ đông khiến tế bào ung thư dễ tái phát
- Bản tin ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19