Trang chủ

Irinotecan hydrochloride trihydrate 40mg/2ml

TÊN DƯỢC PHẨM

Irinotecan Onkovis

Dung dịch đậm đặc tiêm truyền Irinotecan hydrochloride trihydrate 20 mg/ml

THÀNH PHẦN

Dung dịch đậm đặc tiêm truyền Irinotecan-onkovis 20 mg/ml chứa: Irinotecan hydrochloride trihydrate 20 mg tương đương 17,33 mg Irinotecan

DẠNG BÀO CHẾ

Dung dịch đậm đặc tiêm truyền.

Dung dịch trong suốt, màu vàng nhạt có pH 3,5 và áp suất thẩm thấu 305 mOsmol/kg.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

Chỉ định điều trị

Irinotecan-onkovis được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân ung thư đại trực tràng tiến triển:

  • Dùng phối hợp với 5-Fluorouracil và acid folinic cho các bệnh nhân ung thư đại trực tràng tiến triển chưa được hóa trị liệu trước đó.
  • Dùng đơn độc cho các bệnh nhân ung thư đại trực tràng tiến triển điều trị với 5-Fluorouracil bị thất bại.

Irinotecan-onkovis phối hợp với cetuximab được chỉ định điều trị ung thư đại trực tràng di căn biểu hiện qua thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) sau khi dùng liệu pháp độc tế bào bằng Irinotecan thất bại.

Irinotecan-onkovis phối hợp với 5-Fluorouracil, acid folinic và bevacizumab được chỉ định điều trị tuyến 1 cho các bệnh nhân ung thư biểu mô ruột kết hoặc trực tràng di căn.

Liều lượng và cách sử dụng

Chỉ dùng cho người lớn.

Irinotecan-onkovis nên pha loãng và truyền tĩnh mạch ngoại vi hoặc tĩnh mạch trung tâm.

Liều khuyến cáo

Liệu pháp đơn trị liều (đối với bệnh nhân đã điều trị trước đó):

Liều khuyến cáo của Irinotecan-onkovis 350 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 30-90 phút mỗi 3 tuần (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong sử dụngThận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý thuốc).

Liệu pháp dung phối hợp (đối với bệnh nhân chưa điều trị trước đó):

  • Irinotecan-onkovis phối hợp với 5-fluorouracil và acid folinic

Irinotecan –onkovis phối hợp với 5-fluorouracil (5-FU) và acid folinic đã được chứng minh an toàn và hiệu quả khi dùng theo thời gian biểu (mục Đặc điểm dược lực học): Irinotecan phối hợp với 5FU/FA thời gian biểu mỗi 2 tuần. Liều khuyến cáo của Irinotecan-onkovis là 180 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong khoảng 30-90 phút mỗi 2 tuần, sau đó truyền acid folinic và 5-fluorouracil.

  • Irinotecan-onkovis phối hợp với cetuximab

Liều lượng và cách dùng cùng với cetuximab: tham khảo thông tin sản phẩm của cetuximab. Thông thường, với cùng một liều như Irinotecan, cetuximab được dùng vào đợt điều trị cuối cùng của phác đồ Irinotecan trước đó. Không truyền Irinotecan-onkovis sớm hơn 1 giờ sau khi kết thúc truyền cetuximab.

  • Irinotecan-onkovis phối hợp với bevacizumab

      Liều lượng và cách dùng của bevacizumab theo tóm tắt đặc tính sản phẩm của bevacizumab.

Điều chỉnh liều

Irinotecan-onkovis chỉ nên dùng sau khi hầu hết các tác dụng bất lợi được giải quyết tới độ 0 hoặc 1 NCI-CTC (căn cứ theo tiêu chuẩn độc tính chung của viện ung thư quốc gia) và khi việc điều trị tiêu chảy do dùng thuốc đã được giải quyết hoàn toàn.

Nên giảm liều kế tiếp của Irinotecan-onkovis và 5-FU nếu đợt điều trị trước đó xuất hiện các tác dụng không mong muốn độ nặng. Nên ngừng điều trị 1-2 tuần để giải quyết các tác dụng phụ do dùng thuốc.

Nếu các tác dụng không mong muốn sau xuất hiện, cần giảm 15-20% liều Irinotecan-onkovis và/hoặc 5-FU:

  • Độc tính máu (giảm bạch cầu trung tính độ 4, sốt giảm bạch cầu trung tính (giảm bạch cầu trung tính độ 3-4 và sốt độ 2-4), giảm tiểu cầu và bạch cầu (độ 4).
  • Độc tính không thuộc hệ máu (độ 3-4)

Liều đề nghị hiệu chỉnh của Cetuximab khi phối hợp với Irinotecan-onkovis được tuân theo thông tin sản phẩm của Cetuximab.

Liều đề nghị hiệu chỉnh của bevacizumab khi phối hợp với Irinotecan/5-FU/FA theo tóm tắt đặc tính sản phẩm của bevacizumab.

Thời gian điều trị

Điều trị với Irinotecan-onkovis được tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển khách quan hoặc không chịu nổi độc tính thuốc.

Các trường hợp đặc biệt

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan

Đơn trị

Với các bệnh nhân có chỉ số toàn trạng theo WHO ≤2, mức bilirubin máu tối đa gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (UNL) nên xác định liều bắt đầu của Irinotecan là 20 mg/ml. Ở những bệnh nhân này, chứng tăng bilirubin huyết và thời gian prothrombin lớn hơn 50%, độ thanh thải của Irinotecan giảm (xem mục Các đặc điểm dược động học) và sẽ gây tăng nguy cơ ngộ độc máu. Do đó, nên kiểm tra công thức máu của các bệnh nhân này hàng tuần.

  • Các bệnh nhân có mức bilirubin gấp 1,5 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN), liều đề nghị của Irinotecan-onkovis là 350 mg/m2.
  • Các bệnh nhân có mức bilirubin nằm trong khoảng 1,5 đến 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, liều đề nghị của Irinotecan-onkovis là 200 mg/m2.
  • Các bệnh nhân có mức bilirubin cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường không nên điều trị với Irinotecan-onkovis (xem mục Chống chỉ địnhCảnh báo đặc biệt và thận trong trong sử dụng).

Chưa có thông tin nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan điều trị với Irinotecan-onkovis theo liệu pháp phối hợp.

Bệnh nhân suy giảm chức năng  thận

Irinotecan-onkovis không được khuyên dùng cho các bệnh nhân bị suy thận vì chưa có nghiên cứu chính thức được tiến hành (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trong trong sử dụngCác đặc điểm dược động học).

Trẻ em

Irinotecan-onkovis không nên dùng cho trẻ em.

Người cao tuổi

Chưa có nghiên cứu dược động học cụ thể được tiến hành trên người cao tuổi. Tuy nhiên nên lựa chọn liều cẩn thận do nhóm bệnh nhân này thường có chức năng sinh lý bị suy giảm. Nhóm bệnh nhân này nên được giám sát một cách chặt chẽ.

 Chống chỉ định

  • Bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với Irinotecan hydrochloride trihydrate hoặc một trong các thành phần của thuốc.
  • Viêm ruột mạn tính và/hoặc tắc ruột (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trong trong sử dụng).
  • Cho con bú (mục Mang thai và cho con bú).
  • Bilirubin cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (xem mục Liều lượng và cách sử dụngCảnh báo đặc biệt và thận trong trong sử dụng)
  • Suy tủy nặng
  • Chỉ số toàn trạng theo WHO >2
  • Phối hợp với St John’s Wort (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác)

Chống chỉ định khi phối hợp với Cetuximab hoặc bevacizumab theo thông tin sản phẩm của các thuốc này.

Cảnh báo đặc biệt và thận trọng trong sử dụng

Chỉ được sử dụng Irinotecan tại các cơ sở hoá trị liệu bằng phương pháp độc tế bào chuyên dụng và dưới sự giám sát của các thầy thuốc hoá trị liệu ung thư có kinh nghiệm.

Do bản chất và tần xuất của các tác dụng không mong muốn, chỉ nên kê đơn Irinotecan-onkovis sau khi cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ khi điều trị những trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, đặc biệt là bệnh nhân có chỉ số toàn trạng theo WHO=2.
  • Trong một số trường hợp hiếm gặp, khi thấy bệnh nhân không tuân thủ các khuyến cáo liên quan đến kiểm soát tác dụng không mong muốn (cần điều trị chống tiêu chảy tức thời và kéo dài kết hợp với uống nhiều nước khi bắt đầu tiêu chảy muộn), những bệnh nhân này cần phải giám sát chặt chẽ tại bệnh viện.

Khi sử dụng đơn trị Irinotecan-onkovis phải luôn kê đơn theo phác đồ mỗi 3 tuần. Tuy nhiên có thể xem xét phác đồ mỗi tuần (xem mục Các đặc điểm dược lý) cho những bệnh nhân cần theo dõi cẩn thận hoặc bệnh nhân có nguy cơ giảm bạch cầu trung tính thể nặng.

Tiêu chảy muộn:

Bệnh nhân cần nhận thức nguy cơ tiêu chảy muộn xuất hiện sau 24 giờ truyền Irinotecan-onkovis và bất kỳ thời điểm nào trước đợt điều trị kế tiếp.

Trong liệu pháp đơn trị liều, thời gian trung bình xuất hiện phân lỏng đầu tiên vào ngày thứ 5 sau khi truyền Irinotecan-onkovis. Bệnh nhân cần báo ngay cho thầy thuốc và cần được điều trị kịp thời.
Những bệnh nhân có nguy cơ tiêu chảy cao là những bệnh nhân trước đó đã điều trị tia xạ vùng bụng, xương chậu, bệnh nhân có chứng tăng bạch cầu, bệnh nhân có chỉ số toàn trạng theo WHO ≥2 và phụ nữ. Nếu không được xử trí thích hợp, tiêu chảy có thể đe doạ tính mạng, đặc biệt với những bệnh nhân đồng thời bị giảm bạch cầu trung tính.

Ngay khi bị tiêu chảy phân lỏng đầu tiên, bệnh nhân cần uống thật nhiều nước có chất điện giải và kịp thời sử dụng phương pháp điều trị tiêu chảy thích hợp. Cần điều trị tiêu chảy ngay tại nơi sử dụng Irinotecan-onkovis. Sau khi ra viện, bệnh nhân cần được kê đơn thuốc để có thể điều trị ngay nếu bị tiêu chảy. Bệnh nhân cần thông báo cho thầy thuốc hoặc nơi sử dụng Irinotecan-onkovis nếu xuất hiện tiêu chảy.

Phác đồ điều trị tiêu chảy hiện nay hay dùng có chứa loperamide liều cao (4 mg liều khởi đầu, sau đó 2 mg mỗi 2 giờ). Cần duy trì điều trị cho tới 12 giờ sau khi bị tiêu chảy lần cuối và không được điều chỉnh liều. Không được sử dụng liều loperamide như trên kéo dài trên 48 giờ liên tiếp do nguy cơ liệt ruột, và không được dưới 12 giờ.

Ngoài điều trị tiêu chảy cần phải điều trị dự phòng bằng kháng sinh phổ rộng khi tiêu chảy có kèm theo giảm bạch cầu trung tính thể nặng (số lượng bạch cầu trung tính dưới 500 tế bào/mm3).

Ngoài việc điều trị kháng sinh, cần cho bệnh nhân nhập viện để kiểm soát tiêu chảy trong những trường hợp sau:

  • Tiêu chảy kèm sốt
  • Tiêu chảy nặng (cần phải truyền nước)
  • Tiêu chảy trên 48 giờ sau khi khởi đầu điều trị bằng loperamide liều cao.

Không nên điều trị dự phòng với loperamide, ngay cả với những bệnh nhân đã bị tiêu chảy muộn sau đợt điều trị trước.

Đối với những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng cần giảm liều ở đợt điều trị kế tiếp (xem mục Liều lượng và cách sử dụng).

Huyết học:

Trong khi điều trị với Irinotecan-onkovis cần theo dõi công thức máu hàng tuần. Bệnh nhân cần nhận thức nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và tầm quan trọng của sốt. Sốt do giảm bạch cầu trung tính (nhiệt độ trên 38°C và số lượng bạch cầu trung tính là 1000 /mm3 và thấp hơn) cần được điều trị khẩn cấp tại bệnh viện bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch với kháng sinh phổ rộng.

Đối với bệnh nhân xảy ra độc tính máu thể nặng, cần phải giảm liều trong lần điều trị kế tiếp (xem mục Liều lượng và cách sử dụng).

Nguy cơ nhiễm trùng và độc tính máu gia tăng ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng. Những bệnh nhân này cần được theo dõi công thức máu.

Suy gan:

Các xét nghiệm chức năng gan cơ bản cần được thực hiện trước và khi khởi đầu mỗi kỳ điều trị. Cần kiểm tra công thức máu hàng tuần ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan có mức bilirubin nằm trong khoảng từ 1,5 đến 3 lần so với giới hạn trên của mức bình thường (ULN) do giảm độ thanh thải Irinotecan (xem mục Các đặc điểm dược động học) và do đó làm tăng nguy cơ độc tính máu ở những bệnh nhân này. Bệnh nhân có mức bilirubin vượt quá 3 lần so với ULN không nên điều trị với Irinotecan (xem mục Chống chỉ định).

 Bệnh nhân giảm hoạt tính uridine diphosphate glucuronosyltransferase (UGT)

Enzyme uridine diphosphate glucuronosyltransferase 1A1 (UGT1A1) bất hoạt chất chuyển hóa có hoạt tính của Irinotecan SN-38 thành SN-38-glucuronide (SN-38G) không hoạt tính bằng con đường glucuronyl hóa. Hoạt tính của UGT1A1 bị giảm trên cá thể có kiểu đa hình UGT1A1*28 hoặc thiếu hụt bẩm sinh UGT1A1 (hội chứng Crigler-Najjar dạng 1 và dạng 2). Dữ liệu từ phân tích Meta (Meta analysis) cho thấy các cá thể có đồng hợp tử với alen UGT1A1*28 có nguy cơ cao về độc tính máu (độ III-IV) khi dùng Irinotecan-onkovis liều trung bình hoặc liều cao (>150 mg/m2). Không thể loại trừ mối quan hệ giữa kiểu gen UGT1A1 và tiêu chảy xảy ra do dùng Irinotecan-onkovis.

Nếu dùng Irinotecan-onkovis trên các bệnh nhân được biết có đồng hợp tử kiểu đa hình UGT1A1*28 nên áp dụng liều bắt đầu thông thường. Tuy nhiên, căn cứ vào mối liên quan giữa kiểu gen và độc tính máu, nên giám sát chặt chẽ độc tính máu ở các cá thể có đồng hợp tử UGT1A1*28. Trường hợp độc tính máu trầm trọng xảy ra sớm hơn trong quá trình điều trị, nên xem xét việc giảm liều ở các bệnh nhân này. Liều giảm chính xác của các bệnh nhân thuộc nhóm này chưa được biết và liều hiệu chỉnh sẽ được cân nhắc dựa trên sức chịu đựng việc điều trị của từng bệnh nhân.

Nôn và buồn nôn:

Điều trị dự phòng với thuốc chống nôn được khuyến cáo trước mỗi đợt điều trị với Irinotecan-onkovis. Nôn và buồn nôn được báo cáo thường xuyên. Bệnh nhân bị nôn kèm theo tiêu chảy muộn cần được sớm nhập viện để điều trị.

Hội chứng cholinergic cấp tính:

Nếu xuất hiện hội chứng cholinergic cấp tính (các triệu chứng điển hình là tiêu chảy sớm và các triệu chứng khác như ra mồ hôi, đau quặn bụng, chảy nước mắt, co đồng tử và tăng tiết nước bọt), cần tiêm dưới da atropine sulphate (0,25 mg) trừ khi có chống chỉ định lâm sàng (xem mục 4.8). Cần thận trọng đối với bệnh nhân bị hen phế quản. Đối với bệnh nhân đã xảy ra hội chứng cholinergic cấp tính thể nặng cần sử dụng atropine sulphate để dự phòng trước liều Irinotecan-onkovis kế tiếp.

Rối loạn hô hấp

Bệnh viêm phổi kẽ có biểu hiện là thâm nhiễm phổi ít gặp trong khi dùng Irinotecan, nhưng có thể gây tử vong. Yếu tố nguy cơ có thể liên quan tới sự phát triển bệnh viêm phổi kẽ gồm sử dụng các thuốc gây độc hô hấp, xạ trị và các yếu tố kích thích tạo máu. Các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao cần giám sát chặt chẽ các dấu hiệu hô hấp trước và trong khi dùng irinotecan.

Người cao tuổi:

Do các bệnh nhân cao tuổi thường bị suy giảm chức năng sinh lý, đặc biệt là chức năng gan nên cần phải lựa chọn liều Irinotecan-onkovis cẩn thận (xem mục Liều lượng và cách sử dụng).

Bệnh nhân bị tắc ruột:

Những bệnh nhân này không nên điều trị với Irinotecan-onkovis cho tới khi hết tắc ruột (xem mục

Các tác dụng không mong muốn)

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận:

Chưa có nghiên cứu tiến hành trên nhóm bệnh nhân này (xem mục Liều lượng và cách sử dụngCác đặc điểm dược động học).

Bệnh nhân khác:

Do thuốc có thành phần Sorbitol nên không thích hợp cho các bệnh nhân không dung nạp Fructose do di truyền.

Đôi khi xảy ra các trường hợp giảm chức năng thận, hạ huyết áp và suy tuần hoàn ở những bệnh nhân bị mất nước do tiêu chảy và/hoặc nôn, hoặc nhiễm khuẩn.

Dùng phối hợp Irinotecan với thuốc ức chế mạnh (như ketoconazole) hoặc gây cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, St. John’s wort) có thể làm thay đổi sự chuyển hóa Irinotecan và nên tránh các phối hợp này (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác)

Cần có biện pháp ngừa thai trong và ít nhất là 3 tháng sau khi ngừng điều trị (xem mục Mang thai và cho con bú).

Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác

Không loại trừ khả năng tương tác thuốc giữa irinotecan và các thuốc ức chế thần kinh-cơ. Do Irinotecan có hoạt tính kháng cholinesterase nên các thuốc có hoạt tính kháng cholinesterase có thể kéo dài tác dụng ức chế thần kinh-cơ của suxamethonium và đối kháng tác dụng ức chế thần kinh-cơ của các thuốc không khử cực.

Một số nghiên cứu cho thấy dùng phối hợp các thuốc chống co giật gây cảm ứng CYP3A (như carbamazepin, phenobarbital hoặc phenytoin) dẫn tới giảm tác dụng của Irinotecan, SN-38 và SN-38 glucuronide và giảm dược lực học. Ảnh hưởng của các thuốc chống co giật nói trên được phản ánh thông qua việc giảm AUC (diện tích dưới đường cong) của SN-38 và SN-38 glucuronide khoảng 50% hoặc nhiều hơn. Ngoài việc gây cảm ứng enzym CYP3A, việc tăng glucuronyl hóa và tăng bài tiết mật có thể đóng vai trò làm giảm tác dụng của Irinotecan và chất chuyển hóa của nó.

Một nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kết quả dùng chung với ketoconazole làm giảm AUC của APC 87% và làm tăng AUC của SN-38 109% so với dùng Irinotecan đơn độc.

Cẩn trọng đối với các bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc ức chế (như ketoconazole) hoặc gây cảm ứng sự chuyển hóa thuốc bởi cytochrome P450 3A4 (như rifampicin, carbamazepine, phenobarbital hoặc phenytoin). Dùng đồng thời Irinotecan với một thuốc ức chế hoặc gây cảm ứng con đường chuyển hóa này có thể làm thay đổi sự chuyển hóa Irinotecan và nên tránh.

Trong một nghiên cứu nhỏ về dược động học cho thấy khi dùng Irinotecan liều 350 mg/m2 đồng thời với 900 mg St. John’s Wort (Hypericum perforatum) làm giảm 42% nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính SN-38. Do đó, không nên dùng St. John’s Wort với Irinotecan (xem mục Chống chỉ định).

Dùng đồng thời với 5-fluorouracil và folinic acid (5-FU/FA), không gây thay đổi dược động học của Irinotecan.

Chưa có bằng chứng cho thấy sự an toàn khi dùng Irinotecan bị ảnh hưởng bởi Cetuximab hoặc ngược lại.

Trong một nghiên cứu, nồng độ Irinotecan giống nhau ở nhóm bệnh nhân chỉ điều trị bằng Irinotecan/5-FU/FA và nhóm dùng phối hợp với bevacizumab. Nồng độ SN-38 – chất chuyển hóa còn hoạt tính của Irinotecan được định lượng trong một nhóm bệnh nhân (xấp xỉ 30 người trên một phác đồ điều trị). Nồng độ của SN-38 ở những bệnh nhân điều trị Irinotecan/5-FU/FA đồng thời với bevacizumab cao hơn trung bình 33% so với những bệnh nhân chỉ dùng Irinotecan/5-FU/FA. Do sự khác biệt lớn giữa các cá thể và giới hạn mẫu nên không thể kết luận việc tăng nồng độ SN-38 là do bevacizumab. Có sự tăng nhẹ tác dụng bất lợi là tiêu chảy và giảm bạch cầu. Ngoài ra, đã có báo cáo về việc giảm liều Irinotecan nhiều hơn trên những bệnh nhân dùng irinotecan/5-FU/FA phối hợp với bevacizumab. Những bệnh nhân phát hiện tiêu chảy nặng, giảm bạch cầu hoặc giảm bạch cầu trung tính do dùng phối hợp bevacizumab và irinotecan nên hiệu chỉnh liều Irinotecan theo mục Liều lượng và cách sử dụng.

Mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai

Chưa có thông tin về việc dùng Irinotecan cho phụ nữ có thai.

Irinotecan gây độc phôi và gây quái thai ở động vật (xem mục Số liệu an toàn tiền lâm sàng). Dựa trên kết quả nghiên cứu ở động vật thí nghiệm và cơ chế tác dụng của Irinotecan, không nên dùng Irinotecan trong lúc mang thai nhất là ba tháng đầu tiên của thai kỳ trừ khi thật cần thiết. Nên cân nhắc lợi ích của việc điều trị và nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi trong từng trường hợp.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản

Phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh sản phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi và ít nhất 3 tháng sau khi điều trị.

Khả năng sinh sản

Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của Irinotecan lên khả năng sinh sản ở người. Đã có tài liệu về tác dụng bất lợi của irinotecan lên khả năng sinh sản ở con của động vật thử nghiệm (xem mục Số liệu an toàn tiền lâm sàng).

Phụ nữ cho con bú

Hiện tại chưa biết về việc irinotecan có bài tiết qua sữa người hay không. Nghiên cứu trên chuột cho con bú cho thấy 14C-irinotecan được tiết vào sữa. Do đó, vì có khả năng xảy ra các phản ứng không mong muốn ở trẻ bú mẹ, nên ngừng cho trẻ bú khi người mẹ điều trị Irinotecan 20 mg/ml (xem mục Chống chỉ định).

 Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân cần được cảnh báo về khả năng bị chóng mặt hoặc rối loạn thị lực có thể xuất hiện trong vòng 24 giờ sau khi truyền Irinotecan-onkovis, và được khuyên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu các triệu chứng này xảy ra.

 Các tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn chi tiết ở mục này chỉ do Irinotecan gây ra.

Các tác dụng không mong muốn thường xảy ra nhất là tiêu chảy sớm hoặc tiêu chảy muộn, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, rụng tóc và sốt không có nhiễm trùng.

Liên hệ ngay với bác sĩ điều trị khi có các độc tính giới hạn liều và tác dụng phụ nghiêm trọng sau: tiêu chảy sớm và tiêu chảy muộn thể nặng và dai dẳng, giảm bạch cầu trung tính, buồn nôn và/hoặc nôn và khó thở.

Tần số của tác dụng bất lợi được phân loại theo bảng dưới đây:

Rất thường gặp

≥ 1/ 10

Thường gặp

≥ 1 / 100 tới < 1 / 10

Ít gặp

≥ 1 / 1000 tới < 1 / 100

Hiếm gặp

≥ 1 / 10.000 tới < 1 / 1000

Rất hiếm gặp

 < 1 / 10.000 chưa được biết (Không thể thống kê từ các dữ liệu hiện có)

Sau đây là các tác dụng không mong muốn được cho là có khả năng liên quan đến việc sử dụng đơn độc Irinotecan với liều khuyên dùng 350 mg/m2 ở 765 bệnh nhân, và điều trị phối hợp Irinotecan với 5-FU/FA  theo phác đồ 2 tuần với liều khuyên dùng 180 mg/m2 ở 145 bệnh nhân:

Rối loạn trên tim mạch

Hiếm gặp:

Đã có báo cáo về việc tăng huyết áp trong và sau khi truyền

Rối loạn hệ máu và bạch huyết

Trong giới hạn liều xuất hiện tác dụng phụ giảm bạch cầu trung tính. Giảm bạch cầu trung tính có thể hồi phục được và không có tính tích lũy; thời gian trung bình để giảm thấp nhất (Nadir) là 8 ngày cho điều trị đơn độc hoặc phối hợp.

Rất thường gặp:

Liệu pháp đơn trị liều

Giảm bạch cầu trung tính được thấy ở 78,7% bệnh nhân và có 22,6% bệnh nhân ở thể nặng có số lượng bạch cầu trung tính thấp hơn 500 tế bào/mm3. 18% số đợt điều trị được đánh giá có lượng bạch cầu dưới 1000 tế bào/mm3 trong đó 7,6% có lượng bạch cầu dưới  500 tế bào/mm3. Lượng bạch cầu thường hồi phục hoàn toàn vào ngày thứ 22.

Thiếu máu được báo cáo ở 58,7% bệnh nhân (8% có mức hemoglobin dưới 8 g/dl và 0,9% có mức hemoglobin dưới 6,5 g/dl).

Điều trị phối hợp

Giảm bạch cầu trung tính thấy ở 82,5% bệnh nhân và có 9,8% bệnh nhân ở thể nặng có số lượng bạch cầu trung tính dưới 500 tế bào/mm3. 67,3% số đợt điều trị được đánh giá có lượng bạch cầu trung tính dưới 1000 tế bào/mm3 trong đó 2,7% có lượng bạch cầu trung tính dưới 500 tế bào/mm3. Lượng bạch cầu thường hồi phục hoàn toàn trong vòng 7-8 ngày.

Thiếu máu được báo cáo ở 97,2% bệnh nhân (2,1% trong số đó có mức hemoglobin dưới 8 g/dl).
Giảm tiểu cầu (thấp hơn 100 000 tế bào/mm3) được quan sát thấy ở 32,6% bệnh nhân trong 21,8% số đợt điều trị. Không có trường hợp giảm tiểu cầu nặng (thấp hơn 50 000 tế bào/mm3) nào được báo cáo.

Thường gặp

Điều trị đơn độc

Sốt kèm giảm bạch cầu trung tính nặng được báo cáo ở 6,2% bệnh nhân và trong 1,7% số đợt điều trị.

Giảm tiểu cầu (thấp hơn 100 000 tế bào/mm3) được quan sát ở 7,4% bệnh nhân và 1,8% số đợt điều trị trong đó  0,9% bệnh nhân có số lượng tiểu cầu 50 000 tế bào/mm3 và ít hơn ở 0,2% số đợt điều trị. Hầu hết tất cả bệnh nhân đều hồi phục vào ngày thứ 22.

Nhiễm trùng xuất hiện ở khoảng 10,3% bệnh nhân (2,5% số đợt điều trị) và có kèm theo giảm bạch cầu trung tính nặng ở khoảng 5,3% bệnh nhân (1,1% số đợt điều trị), và gây ra 2 trường hợp tử vong.

Điều trị phối hợp

Sốt kèm giảm bạch cầu trung tính nặng được báo cáo ở 3,4% bệnh nhân và trong  0,9% số đợt điều trị. Nhiễm trùng xuất hiện ở 2% bệnh nhân (0,5% số đợt điều trị), nhiễm trùng kèm giảm bạch cầu trung tính nặng ở 2,1% bệnh nhân (0,5% số đợt điều trị), và gây ra 1 trường hợp tử vong.

Rất hiếm gặp

Có 1 báo cáo về trường hợp giảm tiểu cầu ngoại vi có kháng thể kháng tiểu cầu sau khi thuốc lưu hành trên thị trường.

Rối loạn hệ thần kinh

Rất hiếm gặp:

Rất hiếm báo cáo về trường hợp rối loạn khả năng nói thoáng qua liên quan đến việc truyền Irinotecan sau khi thuốc lưu hành trên thị trường.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất     

Ít gặp

Bệnh viêm phổi kẽ có biểu hiện là thâm nhiễm phổi ít gặp trong khi dùng Irinotecan, nhưng có thể gây tử vong. Các biểu hiện sớm như khó thở đã được báo cáo (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trong trong sử dụng).

Rối loạn tiêu hóa:

Tiêu chảy muộn: (xuất hiện sau 24 giờ dùng thuốc) là độc tính nên phải giới hạn liều Irinotecan.

Rất thường gặp

Điều trị đơn độc: tiêu chảy nặng được thấy ở 20% bệnh nhân tuân thủ chỉ dẫn về kiểm soát tiêu chảy. Trong số các đợt điều trị đựợc đánh giá, 14% bị tiêu chảy nặng. Thời gian trung bình xuất hiện phân lỏng đầu tiên là ngày thứ 5 sau khi truyền Irinotecan.

Điều trị phối hợp: tiêu chảy nặng được thấy ở 13,1% bệnh nhân tuân thủ chỉ dẫn về kiểm soát tiêu chảy. Trong số các đợt điều trị được đánh giá, 3,9% bị tiêu chảy nặng.

Ít gặp

Một vài trường hợp viêm ruột kết màng giả không phổ biến đã được báo cáo, trong đó có một trường hợp do vi khuẩn (Clostridium difficile).

Buồn nôn và nôn

Rất thường gặp:

Điều trị đơn độc: nôn và buồn nôn (mức độ nặng ở xấp xỉ 10% bệnh nhân đã dùng thuốc chống nôn).

Thường gặp

Khi điều trị phối hợp: tỷ lệ buồn nôn và nôn mức độ nặng thấp hơn (2,1% và 2,8% bệnh nhân theo thứ tự).

Mất nước

Thường gặp

Mất nước liên quan đến tiêu chảy và/hoặc nôn thường được báo cáo.

Ít gặp

Ít trường hợp suy thận, hạ huyết áp (có thể biểu hiện hoa mắt) và/hoặc suy tim mạch được báo cáo ở những bệnh nhân bị mất nước liên quan đến tiêu chảy và/hoặc nôn.

Hiếm gặp

Hiếm gặp trường hợp giảm kali máu và giảm natri máu liên quan đến tiêu chảy và nôn được báo cáo.

Các rối loạn tiêu hóa khác

Thường gặp

Táo bón do dùng Irinotecan và/hoặc loperamide đã được báo cáo là

  • Khi dùng đơn độc: <10% bệnh nhân
  • Khi dùng phối hợp: 3,4% bệnh nhân

Không thường xuyên

Các trường hợp ít xảy ra như tắc ruột, xuất huyết tiêu hóa đã được báo cáo.

Hiếm gặp

Các trường hợp hiếm gặp là viêm ruột kết, bao gồm viêm manh tràng, thiếu máu cục bộ và loét ruột kết đã được báo cáo. Các trường hợp hiếm gặp là thủng ruột cũng được báo cáo. Các tác dụng không mong muốn nhẹ khác bao gồm chán ăn, đau bụng và viêm miệng. Hiếm gặp trường hợp viêm tụy có triệu chứng hoặc không có triệu chứng liên quan đến điều trị Irinotecan.

Rối loạn thận và tiết niệu

Thường gặp:

Dùng đơn độc: Sự gia tăng thoáng qua với mức độ nhẹ đến trung bình nồng độ creatinine trong huyết thanh đã được quan sát ở 7,3% bệnh nhân.

Rối loạn da và các mô dưới da

Rất thường gặp

Rụng tóc rất thường gặp và có thể hồi phục.

Ít gặp

Phản ứng nhẹ trên da cũng được báo cáo.

Rối loạn cơ xương và các mô liên kết

Hiếm gặp

Ảnh hưởng sớm như co cơ hoặc chuột rút và dị cảm đầu chi đã được báo cáo.

Nhiễm trùng và nhiễm độc

Ít gặp

Ít trường hợp suy thận, hạ huyết áp hoặc suy tuần hoàn được thấy ở các bệnh nhân bị nhiễm trùng.

Rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm

Hội chứng cholinergic cấp

Thường gặp

Hội chứng cholinergic cấp tính mức độ nặng thoáng qua được thấy ở 9% bệnh nhân điều trị đơn độc và 1,4% bệnh nhân điều trị phối hợp. Các triệu chứng chủ yếu để xác định là tiêu chảy sớm và các triệu chứng khác như đau bụng, viêm kết mạc, viêm mũi, hạ huyết áp, giãn mạch, ra mồ hôi, ớn lạnh, khó chịu, chóng mặt, rối loạn thị lực, co đồng tử, chảy nước mắt và tăng tiết nước bọt xảy ra khi truyền hoặc trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi truyền Irinotecan 20 mg/ml. Các triệu chứng này sẽ hết khi tiêm atropine (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trong trong sử dụng).

Sốt

Rất thường gặp

Sốt không nhiễm khuẩn, và không đi kèm với giảm bạch cầu trung tính mức độ nặng xuất hiện ở 12% bệnh nhân điều trị đơn độc và ở 6,2% bệnh nhân điều trị kết hợp.

Suy nhược

Thường gặp

Suy nhược mức độ nặng ở <10% bệnh nhân điều trị đơn độc và 6,2% bệnh nhân điều trị kết hợp. Chưa xác định đuợc nguyên nhân có phải do Irinotecan hay không.

Phản ứng tại vị trí truyền

Ít gặp

Phản ứng nhẹ tại vị trí truyền đã được báo cáo.

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Ít gặp

Phản ứng dị ứng nhẹ đã được báo cáo.

Hiếm gặp

Phản ứng quá mẫn/phản ứng phản vệ đã được báo cáo

Rối loạn gan mật

Rất thường gặp

Khi điều trị phối hợp: sự gia tăng nồng độ thoáng qua (độ 1 và 2) của SGPT, SGOT, alkaline phosphatase hoặc bilirubin trong huyết thanh đã được quan sát ở 15%, 11%, 11% và 10% bệnh nhân, theo thứ tự, mà không có di căn gan tiến triển.

Thường gặp

Điều trị đơn độc: đã quan sát được sự gia tăng thoáng qua với mức độ nhẹ đến trung bình nồng độ trong huyết thanh của transaminases, alkaline phosphatase hoặc bilirubin với các tỷ lệ tương ứng là 9,2%, 8,1% và 1,8% bệnh nhân mà không có di căn gan tiến triển

Điều trị phối hợp: Sự gia tăng thoáng qua mức độ 3 của nồng độ bilirubin trong huyết thanh được quan sát ở 1% bệnh nhân (không ghi nhận gia tăng độ 4).

Rất ít gặp

Việc tăng amylase và /hoặc lipase rất ít khi được báo cáo.

Chưa có bằng chứng cho thấy sự an toàn của Irinotecan bị ảnh hưởng bởi Cetuximab hoặc ngược lại. Khi dùng phối hợp với cetuximab, các tác dụng không mong muốn mới được báo cáo là tác dụng xảy khi dùng Cetuximab (Ví dụ phát ban dạng trứng cá ở 88% bệnh nhân). Do đó, nên tham khảo thông tin sản phẩm của Cetuximab để biết thêm thông tin.

Các thông tin về phản ứng bất lợi khi dùng phối hợp với bevacizumab tham khảo thông tin sản phẩm của bevacizumab.

 Quá liều

Đã có báo cáo về việc quá liều khi dùng liều xấp xỉ 2 lần liều đề nghị điều trị có thể gây chết người.

Các phản ứng không mong muốn quan trọng nhất là giảm bạch cầu trung tính nặng và tiêu chảy nặng. Chưa có thuốc giải độc cho quá liều irinotecan. Cần phải điều trị hỗ trợ tối đa để đề phòng mất nước do tiêu chảy và xử trí bất kỳ biến chứng nhiễm trùng nào.

CÁC ĐẶC ĐIỂM DƯỢC LÝ

 Đặc điểm dược lực học:

Nhóm dược lý: thuốc chống ung thư

Irinotecan là dẫn xuất bán tổng hợp của camptothecin. Irinotecan là thuốc chống ung thư bằng cách ức chế đặc hiệu ADN topoisomerase I. Ở hầu hết các mô, irinotecan được chuyển hóa bởi carboxylesterase thành SN-38, là chất có nhiều hoạt tính hơn Irinotecan trong việc ức chế topoisomerase I và gây độc tế bào mạnh hơn Irinotecan trong việc chống lại một số tế bào ung thư của chuột và người. Việc ức chế ADN topoisomerase I do irinotecan hoặc SN-38 gây ra thương tổn trên mạch đơn DNA, ức chế sự nhân đôi DNA từ mạch đơn và gây độc tế bào. Hoạt tính độc tế bào này phụ thuộc vào thời gian và đặc hiệu đối với pha S.

Nghiên cứu In Vitro cho thấy Irinotecan và SN-38 không được nhận diện rõ rệt bởi trung gian P-glycoprotein đa kháng thuốc và có thể biểu lộ hoạt tính gây độc đối với dòng tế bào đã kháng doxorubicin và vinblastine.

Hơn nữa, nghiên cứu In vivo  cho thấy Irinotecan có hoạt tính kháng tế bào ung thư rộng trên mẫu tế bào ung thư chuột (P03 ung thư tuyến tụy, MA 16/C ung thư tuyến vú, C38 và C51 ung thư biểu mô tuyến đại tràng), kháng tế bào cấy ghép ngoại lai ở người (Co-4 ung thư biểu mô tuyến đại tràng, Mx-1 ung thư tuyến vú, ST-15 và SC-16 ung thư tuyến dạ dày) và kháng tế bào ung thư đa kháng thuốc do P-glycoprotein (Dòng tế bào ung thư bạch cầu P388 đã kháng Vincristine và doxorubicin).

Bên cạnh hoạt tính kháng tế bào ung thư, tác dụng dược lý đáng kể nhất của Irinotecan là ức chế acetylcholinesterase.

Cường độ của các độc tính nguy hiểm khi dùng irinotecan (như giảm bạch cầu trung tính và tiêu chảy) liên quan tới thuốc gốc và chất chuyển hóa SN-38. Tương quan đáng kể được quan sát thấy giữa độc tính về máu [giảm bạch cầu và bạch cầu trung tính ở mức thấp nhất (nadir)] hoặc mức độ tiêu chảy nặng với giá trị sinh khả dụng của irinotecan và chất chuyển hóa SN-38 có hoạt tính trong điều trị đơn độc.

 Các đặc điểm dược động học

Trong một nghiên cứu pha I trên 60 bệnh nhân với phác đồ truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút liều 100-750 mg/m2 mỗi 3 tuần, Irinotecan được đào thải theo mô hình 2 pha hoặc 3 pha. Hệ số thanh thải huyết tương trung bình 15 L/h/m2 và thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vdss): 157 L/m2. Với mô hình 3 pha, thời gian bán thải trong máu trung bình là 12 phút cho pha đầu, 2,5 giờ cho pha 2 và 14,2 giờ cho thời gian bán thải pha cuối. Chất chuyển hóa có hoạt tính SN-38 được thải trừ theo mô hình 2 pha với thời gian bán thải cuối cùng là 13,8 giờ.

Tại thời điểm cuối khi truyền liều thông thường 350 mg/m² trong 30 phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của irinotecan hydrochloride và SN-38 tương ứng là 7,7 μg/ml và 56 ng/ml, và diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình tương ứng là 34 μg.h/ml và 451 ng.h/ml. Sự khác biệt lớn giữa các cá thể về các thông số dược động học thường được quan sát đối với SN-38.

Phân tích dược động học của irinotecan theo dân cư được tiến hành trên 148 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn, điều trị với các phác đồ khác nhau và ở các liều khác nhau trong thử nghiệm pha II. Các thông số dược động học thu được từ mô hình 3 ngăn tương tự với kết quả nghiên cứu trên pha I. Tất cả các nghiên cứu đều cho thấy  irinotecan và SN-38 tăng khả dụng sinh học tương ứng với liều dùng của irinotecan; dược động học của chúng không phụ thuộc vào các đợt điều trị trước đó và thời biểu dùng.

Trong in vitro, tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của irinotecan và SN-38 tương ứng xấp xỉ 30-68% và 95%.

Các nghiên cứu về cân bằng khối lượng và chuyển hóa với thuốc 14C-labelled cho thấy hơn 50% liều tiêm  tĩnh mạch của Irinotecan được đào thải dưới dạng không đổi, với 33% trong phân chủ yếu qua mật và 22% trong nước tiểu.

Hai con đường sau chuyển hóa ít nhất 12% liều dùng/con đường:

  • Thủy phân bởi carboxylesterase tạo chất chuyển hóa có hoạt tính SN-38. SN-38 được thải trừ chính qua mật và thận (ít hơn 0,5% liều irinotecan). SN-38 glucuronide sau đó được thủy phân trong ruột.
  • Quá trình oxy hóa của các enzym-phụ thuộc Cytochrome P450 3A dẫn đến việc mở vòng piperidine tạo thành APC (dẫn xuất aminopentanoic acid ) và NPC (dẫn xuất của amine bậc 1) (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác)

Irinotecan không chuyển hóa là dạng tồn tại chính trong huyết tương, sau đó là APC, SN-glucuronide và SN-38. Chỉ có SN-38 có hoạt tính độc tế bào đáng kể. APC cho thấy không có và NPC chỉ có rất ít hoạt tính độc tế bào.

Độ thanh thải của Irinotecan giảm khoảng 40% ở những bệnh nhân có bilirubin huyết vào khoảng 1,5 và 3 lần giới hạn bình thường. Sinh khả dụng toàn thân ở những bệnh nhân dùng liều irinotecan 200 mg/m2 tương đương với các bệnh nhân ung thư có chức năng gan bình thường dùng liều 350 mg/m2

 Số liệu an toàn tiền lâm sàng

Các nghiên cứu về độc tính của liều đơn và liều lặp lại đã được tiến hành trên chuột nhắt, chuột cống và chó. Các độc tính chính xuất hiện trên hệ thống tạo máu và bạch huyết. Ở chó, đã có báo cáo về việc tiêu chảy muộn kết hợp với việc teo và hoại tử ổ niêm mạc ruột. Hiện tượng rụng lông cũng thấy ở chó. Mức độ trầm trọng của tác dụng phụ này liên quan đến liều và có thể hồi phục.

Irinotecan và SN-38 được chứng minh gây đột biến trong nghiên cứu in vitro về sai lệch nhiễm sắc thể trên tế bào CHO và nghiên cứu In vitro trên nhân sinh sản ở chuột. Tuy nhiên, irinotecan và SN-38 được chứng minh là không gây bất kỳ khả năng đột biến nào ở thử nghiệm Ames.

Ở chuột, điều trị 1 lần 1 tuần trong 13 tuần với liều tối đa 150 mg/m2 (liều thấp hơn ½ liều đề nghị ở người), không có khối u liên quan đến trị liệu được báo cáo ở 91 tuần sau khi kết thúc điều trị.

Irinotecan gây quái thai ở chuột cống và thỏ ở liều thấp hơn liều điều trị của người. Ở chuột, những con được sinh ra từ chuột đã điều trị có dị dạng bên ngoài, bị giảm khả năng sinh sản. Điều này không thấy ở những con có hình thái bình thường. Đối với chuột đang mang thai, có sự giảm trọng lượng nhau thai, giảm khả năng sống của thai nhi và gia tăng bất thường về hành vi.

ĐẶC ĐIỂM DƯỢC PHẨM

 Danh mục tá dược

Sorbitol , lactic acid, natri hydroxide (để điều chỉnh pH), nước cất pha tiêm

1 ml dung dịch irinotecan – onkovis chứa 0,9 -1,8 mg natri

Tương kỵ

Irinotecan –onkovis tương thích với NaCl 0,9% và glucose 5%.

Không trộn irinotecan-onkovis với các thuốc khác trừ các thuốc ở mục Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý thuốc

Hạn dùng

Hạn dùng lọ chưa mở

24 tháng kể từ ngày sản xuất

Hạn dùng sau khi pha loãng

Đổ ổn định về mặt lý hoá cho các dung dịch pha loãng với NaCl 0,9% và glucose 5% đã được chứng minh là 12 giờ ở nhiệt độ 15 -250C hoặc 48 giờ ở 2-80C tránh ánh sáng.

Xét về mặt vi sinh, nên sử dụng ngay thuốc đã pha loãng. Nếu không sử dụng ngay, việc lưu trữ chờ sử dụng và các điều kiện bảo quản khác thuộc trách nhiệm người sử dụng và thông thường không quá 24 giờ ở nhiệt độ 2-80C, trừ khi việc pha loãng được tiến hành trong các điều kiện có kiểm soát và chứng minh là vô khuẩn.

Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 300C. Không để đông lạnh.

Điều kiện bảo quản của dung dịch sau khi pha loãng xem mục Hạn dùng.

Qui cách đóng gói

Lọ thủy tinh màu nâu 2 ml, 6 ml chứa 2 ml, 5 ml l dung dịch tiêm truyền. Các lọ này được đóng kín bằng nắp cao su bromobutyl.

1 đơn vị đóng gói gồm 5 hoặc 10 hộp, mỗi hộp gồm 1 lọ chứa 2 ml dung dịch

1 đơn vị đóng gói gồm 5 hoặc 10 hộp, mỗi hộp gồm 1 lọ chứa 5 ml dung dịch

 

Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và xử lý thuốc

Irinotecan –onkovis là thuốc gây độc tế bào. Vì vậy, cần phải tuân theo các hướng dẫn về xử lý an toàn và loại bỏ độc tính.

Giống như các thuốc chống ung thư khác, irinotecan-onkovis phải được chuẩn bị và xử lý cẩn thận. Việc sử dụng kính, khẩu trang và găng tay là bắt buộc. Nếu irinotecan-onkovis tiếp xúc với da, phải rửa xà phòng và nước ngay lập tức và thật kỹ. Nếu Irinotecan-onkovis tiếp xúc với màng nhầy, rửa ngay với nước.

Hướng dẫn cách pha dịch truyền:

Dung dịch Irinotecan-onkovis phải được pha trong điều kiện vô trùng (xem mục Hạn dùng).

Trong điều kiện vô trùng, dùng ống tiêm có chia vạch rút lượng irinotecan cần thiết từ lọ và tiêm vào túi truyền hoặc lọ 250 ml chứa dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch glucose 5%. Sau đó dùng tay lắc thật kỹ dịch truyền. Nếu quan sát thấy có kết tủa trong lọ hoặc sau khi pha loãng, nên loại bỏ theo qui trình chuẩn của các thuốc độc tế bào.

Xử lý

Thuốc không dùng hay vật liệu phế thải phải được xử lý theo qui trình chuẩn của bệnh viện cho thuốc độc tế bào và theo quy định của địa phương.

Tiêu chuẩn: Nhà sản xuất

Thông báo cho bác sỹ về các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Để xa tầm tay trẻ em!

 NHÀ SẢN XUẤT

Haupt pharma Wolfratshausen GmbH

Pfaffenrieder Str. 5

82515 Wolfratshausen, Đức

CHỦ SỞ HỮU GIẤY PHÉP LƯU HÀNH TẠI ĐỨC

Onkovis GmbH

Grude45

82377 Penzberg, Đức

CHỦ SỞ HỮU GIẤY PHÉP LƯU HÀNH

Công ty TNHH Bình Việt Đức (Bivid Co., Ltd)

62/36 Trương Công Định, Phường 14, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

Sản phẩm cùng nhóm

Bài viết khác